Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị arv, yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp bằng truyền thông sau một năm ở người nhiễm HIV tại thành phố Cần Thơ năm 2017-2018

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị arv, yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp bằng truyền thông sau một năm ở người nhiễm HIV tại thành phố Cần Thơ năm 2017-2018
Tác giả
Đoàn Thị Kim Phượng; Dương Phúc Lam
Năm xuất bản
2018
Số tạp chí
16
Trang bắt đầu
1-6
ISSN
2345-1210
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Đại dịch HIV/AIDS - Tính đến 31/4/2015, trên toàn quốc có 95.405 người nhiễm HIV đang được điều trị bằng thuốc kháng virus, độ bao phủ đạt 73%, để hướng tới mục tiêu 90-90-90 trong phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và để có cơ sở can thiệp hiệu quả. Mục tiêu (1) Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị ARV, (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS và (3) Đánh giá kết quả can thiệp nhằm giảm hành vi không tuân thủ điều trị tại các cơ sở điều trị trong thành phố Cần Thơ năm 2017-2018. Đối tượng và Phương pháp Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đánh giá trước sau trên 300 bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị tại phòng khám ngoại trú tại thành phố Cần Thơ. Kết quả Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị ARV chung là 45,3%. Trong đó , tỷ lệ tuân thủ về giờ uống thuốc là 78,3%. Tỷ lệ tuân thủ tái khám đúng hẹn là 85,3%. Có mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, kiến thức tuân thủ điều trị, tác dụng phụ, tình trạng nhiễm trùng cơ hội và nghiện heroin,. Sau can thiệp thực hành tuân thủ điều trị tăng từ 0% lên 50,0% (p<0,001), trong đó tuân thủ uống thuốc đủ liều tăng từ 48,1% lên 67,1% (p<0,001), tuân thủ tái khám và lãnh thuốc đúng hẹn tăng từ 75,9% lện 95,6%, (p<0,001). Kiến thức tuân thủ điều trị tăng từ 75,9% lên 78,5% (p>0,05). Kết luận Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị ARV chung còn thấp chiếm 45,3%. Có mối liên quan giữa không tuân thủ điều trị với trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, kiến thức tuân thủ điều trị, tác dụng phụ, tình trạng nhiễm trùng cơ hội và nghiện heroin. Hiệu quả can thiệp đều có tác dụng tốt cả kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị.

Abstract

HIV/AIDS pandemic, up to April 31, 2015, 95,405 HIV-infected people were received antiretroviral treatment nationwide, reaching 73% coverage. Toward the 90-90-90 goal in HIV/AIDS prevention by 2020 and to provide effective intervention on this subject we conduct research on the subject with several. Objectives (1) Determine the rate of HIV/AIDS patients adhering to ARV, (2) Find out some of the factors involved in non-adherence to ARV treatment in HIV/AIDS patients and (3) Evaluate the intervention results to reduce the non-compliance behavior in treatment facilities in Can Tho city from 2017 to 2018. Materials and Methods over 300 HIV/AIDS outpatients treated in clinics in Can Tho City. Two types of methods are used cross-sectional descriptive study and community intervention study including before-after evaluation. Results The proportion of HIV/AIDS patients adhering to general ARV treatment was 45.3%. More specifically, the compliance time rate of taking medicine was 78.3%. The follow-up rate was 85,3%. There was a link between treatment adherence to education, marital status, occupation, knowledge of treatment adherence, side effects, opportunistic infections and heroin use. Conclusions The proportion of HIV/AIDS patients who adhere to general ARV treatment is high, accounting for 45.3%. There is a link between non-adherence to education, marital status, occupation, knowledge of treatment adherence, side effects, opportunistic infections and heroin use. The effectiveness of the intervention is good for both the knowledge and practice of treatment adherence.