Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu tình trạng mòn răng và các yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt, trường Đại học Y dược Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu tình trạng mòn răng và các yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt, trường Đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả
Lê Nguyên Lâm; Nguyễn Thanh Thủy
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
55-59
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu tình trạng mòn răng và tìm hiểu về một số yếu tố liên quan đến mòn răng trên sinh viên Răng Hàm Mặt trong độ tuổi từ 18 đến 25. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cắt ngang mô tả. Mức độ mòn răng được một người đánh giá trực tiếp trên lâm sàng theo Chỉ số mòn răng Tooth Wear Index (TWI) của Smith và Knight (1984), các yếu tố khớp cắn do hai điều tra viên khác đánh giá. Kết quả: Tỷ lệ mòn răng trong nghiên cứu: 98,1%.Tỷ lệ răng bị mòn cổ là 68,6%, mòn mặt nhai/cạnh cắn là 98,1%, mòn mặt ngoài là 23,3%, mòn mặt trong là 32,9%. Mức độ mòn răng trung bình là 0,29 ± 0,09. Tuổi, trụt nướu và độ nhô múi cao là các yếu tố có mối liên quan đối với tổn thương mòn vùng cổ răng. Nghiến răng, cắn sâu, độ nhô múi thấp và trung bình có mối liên quan mòn mặt nhai. Cắn hở là yếu tố bảo vệ, làm chậm tiến trình mòn cạnh cắn. Yếu tố tuổi tăng có ý nghĩa với tăng mức độ mòn ở mặt ngoài. Kết luận: Các yếu tố liên quan đến mòn răng theo tỉ lệ thuận như tuổi, trụt nướu, tình trạng khớp cắn.

Abstract

A cross – sectional study was to obtain an overview of tooth wear and common associated factors among young dental students aged 18 to 25. Methods: The severity of tooth wear was evaluated according to the Tooth Wear Index described previously by Smith and Knight in 1984. The occlusion was evaluated separately by two other examiners. Results: The prevalence of tooth wear was 98,1%. The prevalence of cervical wear was 68,6%, occlusal/incisal wear was 98,1%, buccal wear was 23,3%, lingual wear was 32,9%. Average tooth wear score was 0,29 ± 0,09. Age, gingival recession and the cuspid high slope were found to be closely associated with cervical wear lesions. Bruxism, deep bite, the cuspid low and average slope were a predisposing factor for occlusal wear whereas open bite was a protecting factor against wear of the incisal. The age factor increases significantly with increasing degree of the buccal wear. Conclusions: Age, gingival recession, occlusal condition were found to be closely associated with cervical wear lesions.