Mô tả tổng hợp phương pháp phẫu thuật nội soi đường trước ống lệ mũi trong điều trị u nhú mũi xoang. Đối tượng và phương pháp: Tổng quan luận điểm: các bài báo, các nghiên cứu, bài giảng, sách giáo khoa tại 3 cơ sở dữ liệu Pubmed, Google Scholar, Sciencedirect đạt các tiêu chí nghiên cứu. Kết quả: Tìm được 300 tài liệu. Sau khi phân tích, 13 bài báo được đưa vào nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng thiết kế hồi cứu 92.3% (12), nghiên cứu lâm sàng 7.7% (1) và cỡ mẫu của các nghiên cứu ít nhất 05 người, nhiều nhất 155 người. Độ tuổi trung bình từ 23-83 tuổi trong đó độ tuổi phổ biến từ 30-60. tỷ lệ nam/nữ: 1.94/1. 13 bài báo cho thấy hiệu quả rõ rệt về vấn đề tái phát và biến chứng sau phẫu thuật nội soi đường trước ống lệ mũi trong điều trị u nhú mũi xoang. Kết luận: Đường vào xoang hàm trước ống lệ mũi qua nội soi là một phương pháp an toàn, hiệu quả được sử dụng phẫu thuật để cắt các khối u lành tính trong xoang hàm nói chung và u nhú nói riêng, đặc biệt vị trí thành trước và đáy xoang hàm, các vị trí rất khó để kiểm soát qua đường mổ nội soi ở khe giữa thông thường, tránh cho bệnh nhân khỏi mổ mở hoặc cắt vách mũi xoang, tránh tái phát giúp bảo tồn được cuốn dưới và ống lệ mũi.
Synthetic description of clinical and paraclinical characteristics of allergic fungal sinusitis. Subjects and methods: Scoping Review: articles, studies, lectures, textbooks at 3 databases Pubmed, Google Scholar, Sciencedirect met the research criteria. Result: Found 300 documents. After analysis, 13 articles were included in the study: the study used a retrospective design of 92.3% (12), a prospective study of 7.7% (1) and the sample size of the studies is at least 5 people, maximum 155 people. The average age is from 23-83 years old, with the most common age range being 30-60 years old. Male/female ratio: 130/67. 13 articles showed clear effectiveness in terms of recurrence and complications after endoscopic anterior nasolacrimal duct surgery in the treatment of sinonasal papillomas. Conclusion: Endoscopic prelacrimal approach is very effective in benign tumor resection in maxillary sinus, espedally hard-to-reach area such as anterior wall or base of maxillary sinus. This approach helps to preserve inferior turbinate and nasolacrimal duct, and avoid mdoscopic medial maxilledomy fiir sinusal inverted papilloma resedion.
- Đăng nhập để gửi ý kiến