Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu vai trò của MPV, RDW và tỷ lệ bạch cầu neutro/ lympho trong đánh giá và phân loại co giật do sốt ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu vai trò của MPV, RDW và tỷ lệ bạch cầu neutro/ lympho trong đánh giá và phân loại co giật do sốt ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
Tác giả
Trần Vĩnh Phú; Tôn Nữ Vân Anh; Nguyễn Thị Diễm Chi; Nguyễn Hữu Sơn; Lê Bình Phương Nguyên
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
84
Trang bắt đầu
10-17
ISSN
2354-1024
Tóm tắt

Việc đánh giá và phân loại co giật do sốt mang ý nghĩa tiên lượng bởi thống kê cho thấy có khoảng 30% co giật do sốt phức tạp tiến triển thành động kinh sau này. Tuy nhiên, hầu hết các cơn co giật do sốt đều xảy ra ở ngoại viện và thông tin về đặc điểm co giật để phân loại lại thường được khai thác từ bố/mẹ trẻ. Đáp ứng viêm hệ thống đã được xem như là một tác nhân khởi phát co giật do sốt. Vì vậy đây là cơ sở để nghiên cứu các thông số xét nghiệm này làm chỉ số khách quan phân loại co giật do sốt. Đối tượng, phương pháp: Thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang 252 trường hợp bệnh nhi được chẩn đoán và điều trị co giật do sốt tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Trung vị của tỷ số bạch cầu neutro/lympo (NLR), RDW, MPV ở nhóm co giật do sốt đơn thuần là 2,47 [1,59 - 3,76]; 15,40 [14,35 - 16,80]; 7,80 [7,20 - 8,70] và ở nhóm co giật do sốt phức tạp lần lượt là 3,30 [2,05 - 4,46]; 14,90 [14,00 - 16,30]; 7,50 [6,90 - 8,20]. Sự khác biệt của chỉ số NRL và MPV giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ứng dụng đường cong ROC và diện tích dưới đường cong ROC (AUC) cho giá trị điểm cắt tỷ số NLR là 2,786 có giá trị tiên đoán thể co giật do sốt với độ nhạy 64,49%, độ đặc hiệu 58,62% (AUC = 0,619; p = 0,001), điểm cắt MPV là 8,6 với độ nhạy 27,59% và độ đặc hiệu 89,72% (AUC = 0,607; p = 0,004). Kết luận: Tỷ lệ bạch cầu neutro/lympho và MPV có thể gợi ý cho bác sĩ lâm sàng phân biệt thể co giật do sốt trong trường hợp thông tin khai thác từ người chăm sóc trẻ không rõ ràng.

Abstract

The evaluation and classification of febrile seizures have a prognostic role because statistics show that approximately 30% of complex febrile seizures progress to epilepsy. However, most febrile seizures occur in the outpatient setting, and information on seizure characteristics for reclassification is usually obtained from the parent. The systemic inflammatory response has been implicated as a trigger for febrile seizures. Therefore, this is a scientific basis to study these test parameters as an objective index to classify febrile seizures. Methods: A prospective observational study was conducted on 252 cases of patients diagnosed and treated at Pediatrics Center in Hue Central Hospital Results: Median of neutrophil - lymphocyte ration (NLR), RDW, MPV for simple febrile seizure were 2,47 [1,59 - 3,76]; 15,40 [14,35 - 16,80]; 7,80 [7,20 - 8,70] and for complex febrile seizure were 3,30 [2,05 - 4,46]; 14,90 [14,00 - 16,30]; 7,50 [6,90 - 8,20]; respectively. The difference of NRL as well as MPV was significant (p < 0,05). We used receiver operating characteristic (ROC) analysis and chose a cutoff value of 2.786 for the NLR, the sensitivity and specificity were 64.49% and 58.62%, respectively (area under the curve [AUC]: 0.619, p = 0.001). The cutoff value for the MPV was 8,6; the sensitivity and specificity were 27,59% and 89,72%, respectively (AUC = 0,607; p = 0,004). Conclusions: We suggest that NLR and MPV may provide clinicians with an insight into differentiating between simple and complex febrile seizures.