
Dùng nội soi để tầm soát, chẩn đoán và điều trị polyp đại trực tràng (ĐTT) nhằm góp phần giảm thiểu tỷ lệ ung thư ĐTT cũng như điều trị cho bệnh nhân có polyp ĐTT lành tính. Đối tượng: Các bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hóa dưới. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang tại bệnh viện Nhật Tân, An Giang trong 1 năm (từ 10/2020 đến 9/2021). Kết quả: 440 bệnh nhân được nội soi và phát hiện 113 bệnh nhân có polyp, tỷ lệ 25,7%. Bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa dưới đến nội soi ĐTT chiếm tỷ lệ 39,3% so với không xuất huyết 16,4%, p<0,05 với OR=3,3 (KTC95%: 2,1-5,1). Thời gian xuất hiện triệu chứng ở người có polyp đến nội soi ĐTT sớm <6 tháng chiếm 67,6% so với người không có 32,4%, p<0,05, với OR=0,13 (KTC95%, 0,06-0,30). Số bệnh nhân có 1 polyp đơn độc là 41 (36,3%), các bệnh nhân khác có >2 polyp, bình quân 1 bệnh nhân có 2 polyp. Vị trí của polyp: 7 (6,2%) bệnh nhân có nhiều polyp rải khắp ĐTT, 36 (31,9%) ở đại tràng phải và 70 (61,9%) ở đại tràng trái. Có 12 bệnh nhân chẩn đoán qua nội soi có nguy cơ ác tính 12/18 chiếm 66,7% so với chẩn đoán giải phẫu bệnh là 57/95 bệnh nhân chiếm 60,0%, p> 0,05. Kết quả chẩn đoán polyp qua nội soi cho thấy khi so sánh với nghiệm pháp “chuẩn vàng” là giải phẫu bệnh lý, thì nội soi PĐTT chỉ đạt giá trị độ nhạy rất thấp (17,4%) và giá trị dự báo âm tính là 40%. Kết luận: Bệnh nhân có polyp thường đến nội soi sớm hơn với triệu chứng xuất huyết tiêu hóa. Chẩn đoán qua nội soi ĐTT dễ bỏ sót các polyp có nguy cơ ác tính và giải phẫu bệnh luôn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán polyp ĐTT.
Using endoscopy to screen, diagnose and treat colorectal polyps in order to contribute to reducing the incidence of colorectal cancer as well as treating patients with benign colon polyps. Subjects: Patients with symptoms of the lower gastrointestinal tract. Methods: A prospective, cross-sectional study at Nhat Tan hospital, An Giang province for 1 year (f-rom October, 2020 to September, 2021). Results: 440 patients underwent endoscopy and found 113 patients with colorectal polyps (25,7%). Patients with lower gastrointestinal bleeding to colonoscopy accounted for 39,3% compared with no bleeding 16,4%, p < 0,05 with OR = 3,3 (CI 95%: 2,1- 5,1). The time of symptom appearance in people with polyps who came to colonoscopy early <6 months accounted for 67,6% compared with those without polyps 32,4%, p<0,05, with OR=0,13 (CI 95%, 0,06-0,30).The number of patients with only 1 polyp alone was 41 (36,3%), other patients had >2 polyps, on average 1 patient had 2 polyps. Location of polyps: 7 (6,2%) cases with many polyps scattered throughout the colon, 36 (31,9%) in the right colon and 70 (61,9%) in the left colon. The results of endoscopic polyp diagnosis showed that when compared with the "gold standard" method of pathologic examination, colonoscopy only achieved a very low sensitivity value (17,4%) and a negative predictive value calculated as 40%. Conclusion: Patients with polyps often come to endoscopy earlier with symptoms of gastrointestinal bleeding. Diagnosis by colonoscopy easily misses polyps with malignant potential and pathology is always the gold standard in the diagnosis of colorectal polyps.
- Đăng nhập để gửi ý kiến