Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét dung tích toàn phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét dung tích toàn phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả
Trần Quang Hưng; Đoàn Thị Phương Lan
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
306-310
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét kết quả đo dung tích toàn phổi của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 211 bệnh nhân có chẩn đoán xác định là COPD theo GOLD 2020 được điều trị ngoại trú tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 08/2021 đến tháng 08/2022 và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng và đo phế thân ký để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 70,12 ± 7,99 tuổi; tỷ lệ nam/ nữ = 25/1; 94,2% bệnh nhân có hút thuốc, lượng thuốc hút trung bình là 23,27 ± 13,31 bao x năm; 83,4% bệnh nhân có bệnh đồng mắc, hay gặp nhất là tăng huyết áp (43,6%); triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là khó thở (98,1%), ho (92,9%), khạc đờm (72,3%); 19,9% có trầm cảm; triệu chứng thực thể hay gặp nhất là rì rào phế nang giảm hoặc mất (91,5%), gõ lồng ngực vang (71,6%), lồng ngực hình thùng (49,3%); 43,2% có bất thường trên điện tim, bất thường hay gặp nhất là dày nhĩ phải (16,1%); 86,4% tăng áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim, ở mức nhẹ hoặc vừa; 78,6% có giãn phế nang trên X-quang ngực, 62,8% có khí phế thũng trên cắt lớp vi tính ngực trong đó hay gặp nhất là thể trung tâm tiểu thùy; FEV1 trung bình là 45,35 ± 16,76%, FVC trung bình là 75,25 ± 21,67%, Gaensler trung bình là 45,05 ± 9,6; TLC trung bình là 124,15 ± 35,43%, RV trung bình là 180,88 ± 95,9%, FRC trung bình là 161,67 ± 66,74%, RV/TLC trung bình là 138,74 ± 39,98%. Tỷ lệ TLC, RV, FRC, RV/TLC ≥ 120% lần lượt là 47,4%, 74,4%, 70,6%, 67,3%; TLC có mối tương quan tuyến tính đơn biến với các yếu tố hút thuốc, mMRC, lồng ngực hình thùng, rale rít ngáy, rì rào phế nang giảm hoặc mất, giãn phế nang trên X-quang, khí phế thũng trên cắt lớp vi tính; trong phân tính tương quan tuyến tính đa biến, lồng ngực hình thùng là yếu tố độc lập có ý nghĩa dự đoán về sự tăng TLC.

Abstract

To evaluate the results of measuring total lung capacity of patients with chronic obstructive pulmonary disease receiving outpatient treatment at the respiratory center of Bach Mai hospital. Subjects and methods: A cross-sectional study was carried out on 211 patients with a confirmed diagnosis of COPD according to GOLD 2020 who were treated as outpatients at the respiratory center of Bach Mai hospital from August 2021 to August 2022 and agreed to participate in the research. Research subjects’ medical history, clinical and para-clinical examination, and measure plethysmography were taken to record research indicators. Results: Research subjects’ average age was 70.12 ± 7.99 years old; male/female ratio = 25/1; 94.2% of the patients smoked, the average smoking volume was 23.27 ± 13.31 packet x year; 83.4% of the patients had co-morbidities, the most common diseases were hypertension (43.6%); the most common functional symptoms are dyspnea (98.1%), cough (92.9%), sputum production (72.3%); 19.9% of the patients suffered from depression; the most common physical symptoms were decreased or absent alveolar murmur (91.5%), echocardiographic percussion (71.6%), barrel chest (49.3%); 43.2% of the patients had abnormalities on electrocardiogram, the most common abnormalities were right atrial enlargement (16.1%); 86.4% of the patients experienced increased pulmonary artery pressure on echocardiography, at mild or moderate level; 78.6% of the patients had alveolar spaces and bronchial dilatation on chest X-ray, 62.8% had emphysema on chest computed tomography, in which the most common was the centrilobular emphysema form. The mean FEV1 was 45.35 ± 16.76%, mean FVC was 75.25 ± 21.67%, mean Gaensler was 45.05 ± 9.6; Mean TLC was 124.15 ± 35.43%, mean RV was 180.88 ± 95.9%, mean FRC was 161.67 ± 66.74%, mean RV/TLC was 138.74 ± 39.98%. The ratio of TLC, RV, FRC, RV/TLC ≥ 120% was 47.4%, 74.4%, 70.6%, 67.3% respectively; TLC has a univariate linear correlation with factors such as smoking, mMRC, barrel chest, snoring rales, decreased or absent alveolar murmur, alveolar dilatation on radiographs, emphysema on microscopy count; In the multivariable linear correlation analysis, the barrel chest is the most influential factor to increase the TLC value.