Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét kết quả nội soi u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2010 và năm 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét kết quả nội soi u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2010 và năm 2020
Tác giả
Đinh Thị Oanh; Tăng Văn Dũng; Đặng Thị Minh Nguyệt
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
320-325
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét kết quả nội soi xử trí u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình năm 2010 và năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án tất cả số bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng là u buồng trứng trong 2 giai đoạn: từ 1/1/2010 đến 31/12/2010 và từ 1/1/2020 đến 31/12/2020, đã được phẫu thuật nội soi và có chẩn đoán mô bệnh học là u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật nội soi u buồng trứng năm 2020 (71.2%) cao hơn hẳn so với năm 2010 (33,3%), với p<0,05. Năm 2010, u thanh dịch chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,7%. Năm 2020, u bì chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,7%. Năm 2010, tỷ lệ cắt buồng trứng là cao nhất ở các nhóm kích thước u <50mm và 50-100mm. Năm 2020 tỷ lệ bóc u là cao nhất ở các nhóm kích thước u <50mm và 50-100mm, lần lượt chiếm tỷ lệ 89,8% và 68,4%; nhóm kích thước >100mm tỷ lệ bóc u là 25,0%. Thời gian phẫu thuật năm 2020 ở mức độ không dính và dính ít giảm hơn so với năm 2010. Tai biến và biến chứng trong và sau phẫu thuật năm 2020 không có trường hợp nào. Kết luận: U buồng trứng là một trong những vấn đề hay gặp nhất trong lĩnh vực phụ khoa. Phẫu thuật nội soi ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong xử trí u buồng trứng, đem lại lợi ích cho bệnh nhân.

Abstract

Consider surgery by laparoscopy for ovarian tumors at Thái Bình Province Hospital of Obstetrics and Gynecology in 2010 and 2020. Subjects and methods: A retrospective study included 122 patients with ovarian tumors in 2010 and 242 patients in 2020 diagnosed and treated by laparoscopy at Thái Bình Province Hospital of Obstetrics and Gynecology. Result: In 2020, 71,2% patients were operated by laparoscopy surgery, while 33,3% patients were surgically treated in 2010 (p<0.05). In 2010, pathological result of 46,7% patients were serous tumor. In 2020, the rate of mature teratoma was highest (39.7%). In 2010, the rate of laparocopic oophorectomy was highest at the groups had the maximum diameter of the ovarian tumors: <5cm, ≥5cm but <10cm. Whe-reas in 2020, the rate of ovarian cystectomy was highest at this groups (89,8% and 68.4%). The group had the maximum diameter of ovarian tumors >100mm, 25,0% patient was performed by ovarian cystectomy. The surgical time with no adhesion or flimy adhesion cases in 2020 was less than time in 2010. There was no complication in during surgery and post-surgery in 2020. Conclusion: Ovarian tumors is one of the most commonly masks in women. Laparoscopic surgery is more and more widely used, bringing the benefits to the patients.