
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực và mô bệnh học bệnh nhân u tuyến ức được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực có robot hỗ trợ tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân u tuyến ức được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực có robot hỗ trợ từ tháng 1/2020 đến 12/2023 tại khoa Ngoại Lồng Ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Tỷ lệ nữ : nam 1,39. Tuổi trung bình là 49,42 ± 13,46 (17-72. Tỷ lệ có nhược cơ là 44,2%, trong đó có 4 ca nhóm I, 11 ca nhóm IIA và 4 ca nhóm IIB. Có 22 BN (51,2%) có kích thước khối u ≥ 5cm và 21 BN (48,8%) < 5cm, kích thước khối u trung bình là 5,08 ± 3,74 cm. Tỷ lệ khối u ở vị trí trung tâm là lớn nhất (48,8%), lệch phải (20,8%), lệch trái (30,2%), đa phần các khối u ngấm thuốc cản quang vừa hoặc nhiều (72,1%), chỉ có 2 BN (4,65%) có vôi hóa và 1 BN (2,3%) có xâm lấn. U tuyến ức mỡ (13,9%), type A (16,3%), type AB (30,2%), type B1 (9,3%), type B2 (20,9%), type B3 (4,7%) và ung thư tuyến ức (4,7%). Masaoka I (41,9%), Masaoka IIA (34,9%), Masaoka IIB (11,6%), Masaoka III (11,6%). Có sự liên quan giữa đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn Masaoka với mức độ ngấm thuốc cản quang của khối u trên phim cắt lớp vi tính lồng ngực. Kết luận: Các bệnh nhân u tuyến ức được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực có robot hỗ trợ có kích thước khối u trung bình là 5,08 cm, đa số nằm ở giai đoạn sớm (Masaoka I và II) và gặp nhiều ở type AB. Những khối có nguy cơ ác tính càng cao thì thường có mức độ ngấm thuốc cản quang cao hơn và ở giai đoạn muộn hơn.
To comment some clinical chracteristics, computed tomography imaging features and histology of patients with thymoma underwent thymectomy by robotic assisted thoracoscopic surgery. Patients and methods: Patients with thymoma underwent thymectomy by robotic assisted thoracoscopic surgery from 1/2020 to 12/2023 at Cho Ray hospital. Results: The ratio of female and male was 1.39 :1, the mean age was 49.42 ± 13.46 (range, 17 -72 years). Nineteen patients (44.2%) were affected by myasthenia gravis. Preoperative Perlo – Osserman class was I in 4 patients, IIA in 11 patients and IIB in 4 patients. Tumor size ≥ 5cm was in 22 patients (51.2%) and < 5cm was in 21 patients (48.8%), the mean diameter of the resected tumors was 5.08cm. The proportion of central tumor was highest (48.8%), the right side (20,8%) and the left side (30.2%). The enhanced degree was mainly medium or high (72.1%), there was only 2 patients (4.65%) with foci and 1 patient with invasion to surround organs. World Health Organization histology was lipothymoma (14%), type A (16.3%), type AB (30.2%), type B1 (9.3%), type B2 (20.9%), type B3 (4.7%) and thymic carcinoma (4.7%). Masaoka stage I (41,9%), IIA (34.9%), IIB (11.6%) and III (11.6%). There was relation between histology, Masaoka stage and contrast-enhanced degree on chest CT scans. Conclusion: The mean diameter of resected tumors in patients with thymoma underwent thymectomy by robotic assisted thoracoscopic surgery was 5.08cm, the majority was early stage (Massaoka I and II). The higher tumors have risk of malignancy, the higher were contrast-enhanced degree and the later Masaoka.
- Đăng nhập để gửi ý kiến