
Mô tả một số đặc điểm mạch máu thận ghép từ người cho sống tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 127 trường hợp suy thận giai đoạn cuối được ghép thận lần đầu từ người cho sống tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ tháng 12/2019 đến tháng 12/2020, phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 127 bệnh nhân, nam: 88 trường hợp (69.3%), nữ: 39 trường hợp (30.7%), tuổi thấp nhất là 18 và cao nhất là 66 tuổi. Kích thước trung bình thận: bên phải là 99.18x49.15x44.6 (mm), thận bên trái là 99.64x47.65x44.47 (mm). Đặc điểm động mạch thận ghép: Có 1 động mạch: 102 (80.3%). Có 2 động mạch: 22 (17.3 %), 3 động mạch: 3 (2.4%). Chiều dài động mạch trung bình: 13.45 ± 3.09 mm. Đường kính của động mạch trung bình: 5.73±0.84 mm. Đặc điểm tĩnh mạch thận ghép: Có 1 tĩnh mạch: 117 (91.3%), có 2 tĩnh mạch: 10 (7.9%), chiều dài tĩnh mạch trung bình là: 11.37 ± 3.33 mm. Kết luận: Bất thường số lượng ĐM thận (19.7%) là biến đổi thường gặp, bất thường tĩnh mạch thận (8.77 %) gặp ít hơn. Nắm vững được những biến đổi mạch máu thận ghép giúp phẫu thuật viên lựa chọn được các phương pháp khâu nối mạch máu thích hợp trong phẫu thuật ghép thận.
To describe the anatomy of renal vessels in living kidney donor at 103 Military Hospital. Materials and methods: 127 kidney transplants patients from living donors at 103 Military Hospital from December 2019 to December 2020. Rescue, cross-sectional descriptions. Results: There were 127 patients, including 88/127 cases males (69.3%), and 39/127 cases females (30.7%). Patients aged from 18 to 66. Right renal and left renal were 99.18x49.15x44.6 mm and 99.64x47.65x44.47 mm in size. Arterial characteristics of graft: 1 artery: 102 grafts (80.3%), 2 arteries: 22 grafts (17.3%), 3 arteries: 3 grafts (2.4%); mean length: 13.45 ± 3.09 mm, and mean diameter: 5.73±0.84 mm. Venous characteristics of graft: 1 vein: 117 grafts (91.3%), 2 veins: 10 grafts (7.9%), mean length: 11.37 ± 3.33 mm. Conclusions: Anomalie of renal arteries in number (19.7%) was a common change, and anomalie of renal vein in number (8.77%) was less common. Comprehending the changes in blood vessels of the transplanted kidney helps surgeons choose the appropriate vascular anastomosis methods in kidney transplant surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến