Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
Tác giả
Phạm Văn Bình; Phan Hữu Huỳnh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
32-35
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau mổ triệt căn ung thư trực tràng. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 256 BN ung thư trực tràng được phẫu thuật triệt căn, tỷ lệ hẹp miệng nối 3,52%. Có 3 yếu tố nguy cơ liên quan đến hẹp miệng nối là: xạ trị tiền phẫu (OR=8,18, 95%CI=1,66–40,32), phẫu thuật bảo tồn cơ thắt (ISR) (OR=11,4, 95%CI=2,30–56,42) và rò miệng nối sau mổ (OR=23,24, 95%CI = 3,34–161,80). Kết luận: Các yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau mổ là: Rò miệng nối, phẫu thuật ISR, tia xạ trước mổ.

Abstract

To acess the risk factor of anastomotic stricture following rectal cancer surgery. Method: Restrospective study. Results: Among the 256 patients included, 9 (3.52%) were diagnosed as having anastomotic stricture. Multivariable logistic regression analysis revealed that postoperative radiotherapy (OR=8.18, 95%CI=1.66–40.32), intersphincteric resection (ISR) (OR=11.4, 95%CI=2.30–56.42), anastomotic leak (OR= 23.24.95%CI = 3.34–161.80) were independent risk factors of anastomotic stricture. Conclusion: ISR, postoperative radiotherapy and anastomotic leak were independent risk factors of anastomotic stricture.