Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét tình hình sử dụng khối tiểu cầu và hiệu quả điều trị trên một số bệnh có giảm tiểu cầu tại Bệnh viện Thanh Nhàn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét tình hình sử dụng khối tiểu cầu và hiệu quả điều trị trên một số bệnh có giảm tiểu cầu tại Bệnh viện Thanh Nhàn
Tác giả
Phùng Thị Hồng Hạnh; Phạm Thị Liên
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
DB1
Trang bắt đầu
268-275
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét tình hình sử dụng khối tiểu cầu và đánh giá hiệu quả điều trị trên một số bệnh giảm tiểu cầu tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng: 1529 lượt BN truyền khối tiểu cầu, theo dõi đánh giá trên 100 bệnh nhân được truyền khối tiểu cầu tại BV Thanh Nhàn từ 9/2020-8/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu. Kết quả: Số lượng KTC sử dụng là 1529 đơn vị, trung bình 127,4 đơn vị/tháng, KTC pool 150ml chiếm tỉ lệ lớn nhất 84%, KTC gạn tách 16%. Khoa Cấp cứu - Hồi sức sử dụng nhiều nhất 27,4%; khoa Ung bướu - Huyết học 24,2%; các khối Nội - Nhi 26,2%; Ngoại - Sản 22,2%. Số lượng tiểu cầu trung bình trước truyền là 31,4G/l, sau truyền 1h là 56,8 G/l, sau 24h là 55,2 G/l. Số lượng tiểu cầu tăng trung bình sau truyền 1h là 25,4G/l, sau 24h là 23,8G/l. Chỉ số CCI trung bình sau 1h là 9,8; sau 24h là 7,9. Tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu sau 1h là 48%, sau 24h tỉ lệ đạt là 54%. Nhóm chấn thương có CCI trung bình cao nhất sau 1h (21,9); 24h (18,5) và có tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu cao (87,5%). Nhóm bệnh lý nhiễm trùng có CCI trung bình khá cao sau 1h (9,9); 24h (8,9) và có tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu sau 1h là 55,9% và tăng sau 24h là 58,8%. Nhóm bệnh lý huyết học có CCI trung bình rất thấp (6,2; 1,5), giảm nhanh sau 1h-24h, tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu thấp (25%). Tỉ lệ BN có CCI đạt hiệu quả điều trị khi sử dụng KTC pool và KTC gạn tách không có sự khác biệt với p>0,05. Kết luận: Số lượng KTC sử dụng là 1529 đv, KTC pool 84%, KTC gạn tách 16%. Chỉ số CCI trung bình sau 1h là 9,8, sau 24h là 7,9. Có 48% BN có CCI đạt hiệu quả sau truyền 1h và 54% sau 24h. Tỉ lệ BN đạt hiệu quả điều trị khi sử dụng KTC pool và KTC gạn tách không có sự khác biệt.

Abstract

Review the use of platelets and evaluate the effectiveness of treatment on some thrombocytopenia at Thanh Nhan Hospital. Subjects: 1529 platelet units used in treatment and 100 patients receiving platelet transfusions at Thanh Nhan Hospital from September 2020 to August 2021. Methods: Cross-sectional, retrospective, prospective. Results: The number of platelets used was 1529 units, 127.4 units/month on average, the pooled platelets (150ml) from 1000 ml whole blood (WB) accounted for the largest proportion of 84%, single donor apheresis platelets (SDAPs) accounted for 16%. Emergency Department and Intensive Care Unit used the most 27.4%; followed by Oncology - Hematology Department 24.2%; Internal Medicine Departments and Pediatrics Department 26.2%; Surgery Departments and Obstetrics & Gynecology Department 22.2%. The average number of platelets before infusion was 31.4G/l, one hour after infusion was 56.8 G/l, after 24 hours the average was 55.2G/l. The platelets increased 25.4G/l one hour after the infusion and 23.8G/l after 24 hours. The average CCI after 1 hour was 9.8; after 24 hours it was 8.9. The rate of patients with CCI achieving the standard after one hour is 48%, after 24 hours the rate is 54%. The injury group had the highest mean CCI after 1 hour (21.9); 24 hours (18.5) and there is a high percentage of patients with CCI achieving the standard (87.5%). The group of infectious diseases had a rather high mean CCI after 1 hour (9.9); 24 hours (8.9) and the percentage of patients with CCI achieving the standard after 1- 24 hours were 55.9-58.8%. The average CCI of the hematology group was very low (6.2; 1.5) and rapidly decreased after 1h-24h, the percentage of patients with CCI achieving the standard was low (25%). There was no difference in the therapeutic effect between different types of platelet preparations. Conclusion: The number of platelets used was 1529 units, pooled platelets: 84%, single donor apheresis platelets: 16%. The rate of patients with CCI achieving the standard after 1 hour is 48%, after 24 hours the rate is 54%. There was no difference in the therapeutic effect between different types of platelet preparations.