Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả
Phạm Thị Lan; Trịnh Thị Thoa; Nguyễn Vũ Hoàng Yến; Nguyễn Thị Minh Khai; Trần Thị Mỹ Nhung; Trần Quang Siêu; Đinh Long Nhiệm; Phạm Hồng Khuyên; Nguyễn Thị Mỹ Hạnh; Nguyễn Phương Biên Thùy; Võ Thị Thanh Tuyền; Nguyễn Thị Thanh Trúc
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
349-354
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ NKVM và các yếu tố liên quan đến của người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Đối tượng-phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang tiến cứu được thực hiện trên 859 người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 05/2020 đến 12/2020. Các thông tin được thu thập bao gồm bệnh đái tháo đường, thang điểm ASA, kháng sinh dự phòng, loại phẫu thuật, tắm trước phẫu thuật, thời gian phẫu thuật và NKVM. Kết quả: Tỷ lệ NKVM chung là 2,2%, dao động từ 1,3% đến 20,0%. Trong đó, tỷ lệ mắc NKVM cao nhất ở phẫu thuật ruột non (SB) với 20%, kế đến là phẫu thuật tim (CARD) với 5,5%; phẫu thuật dạ dày (GAST) với 4,5%; phẫu thuật đường mật, túi mật, gan, tụy (BILI + CHOL) với 4,2%; và phẫu thuật mở hộp sọ (CRAN) với 4,1%. Thời gian trung bình từ lúc phẫu thuật cho đến khi bắt đầu NKVM là 11,9 ± 7,8 ngày, với thời gian dài nhất trong phẫu thuật tim và phẫu thuật mạch máu trên 20 ngày. Người bệnh có bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc NKVM gấp 6,5 lần (KTC 95%: 2,8-14,7); có thang điểm ASA ≥ 3 điểm thì nguy cơ mắc NKVM gấp 2,6 lần (KTC 95%: 1,8-3,6). Thời gian phẫu thuật tăng 1 giờ thì nguy cơ NKVM tăng lên 1,3 lần (KTC 95%: 1,1-1,6) và số lượng phẫu thuật viện thêm 1 người thì nguy cơ NKVM tăng lên 1,9 lần (KTC 95%: 1,3-2,9). Kết luận: Trong nghiên cứu, tỷ lệ chung của SSI là 2,2%. Thời gian trung bình từ khi phẫu thuật đến khi bắt đầu nhiễm khuẩn là 11,9 ± 7,8 ngày và các yếu tố nguy cơ có liên quan đến NKVM gồm đái tháo đường, điểm ASA cao, tăng thời gian phẫu thuật, tăng thời gian nằm viện, loại can thiệp và số lượng phẫu thuật viên tham phẫu thuật

Abstract

The aim of this study was to decribe the incidence of SSI and risk factors at University Medical Center, Ho Chi Minh City. Methods: A prospective cross-sectional study was conducted involving 859 operated patients at University Medical Center, Ho Chi Minh City during 05/2020 - 12/2020. Background information including having diabetes, ASA score, antibiotic prophylaxis, the type of the surgical procedure, preoperation bathing, operative duration and surgical site infection were collected. Results: The overall SSI rate was 2,2%, ranging from 1,3% to 20,0%. Among which, the SSI rates classified by procedure type were: 20% in small bowel surgery, 5,5% in cardiac surgery, 4,5% in gastrectomy, 4,2% in cholecystectomy and hepatobiliopancreatic surgery, 4,1% in craniotomy. The mean time of the duration between surgery starting-point and the onset of infection was 11,9 ± 7,8 days, while the longest duration was in cardiovascular surgery with over 20 days. The rate of SSI in patients with diabetes was related with a 6,5-fold increase (95% CI: 2,8-14,7); ASA score ≥ 3 with 2,6-fold increase (95% CI: 1,8-3,6); operative time prolonging more than 1 hour with 1,3-fold increase (95% CI: 1,1-1,6); and every one more surgeon added to the operating team lead to a 1,9-fold increased in SSI rates (95% CI: 1,3-2,9). Conclusions: The overall incidence of SSI in our study was 2,2%. The mean time from surgery starting-point until the onset of infection is 11,9 ± 7,8 days. The significant risk factors were having diabetes, high ASA score, increased operative duration, increased length of hospital stay, the type of intervention and the increased number of surgeons.