Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật ở bệnh nhân cao tuổi: An toàn và hiệu quả

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật ở bệnh nhân cao tuổi: An toàn và hiệu quả
Tác giả
Mai Thanh Bình; Nguyễn Xuân Quýnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
313-317
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Bệnh lý sỏi ống mật chủ hay gặp ở người già, tuy nhiên nghiên cứu về can thiệp nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi còn hạn chế. Vì vậy nghiên cứu này đánh giá kết quả và tính an toàn trong nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi so sánh với bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện 716 bệnh nhân chia 2 nhóm nhóm I (< 60 tuổi) 236 bệnh nhân và nhóm II (≥ 60 tuổi) 480 bệnh nhân được tiến hành can thiệp nội soi mật tụy ngược dòng thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2021 đến 01/2023. Kết quả: Bệnh nhân ở nhóm II có bệnh mãn tính kèm theo như tim mạch, chuyển hóa và tâm thần kinh có tỉ lệ lần lượt là 33,1%, 11,5% và 4% cao hơn so với nhóm I (5,5%, 0,8%, và 3,8%, với p < 0,05). Tình trạng nhiễm khuẩn của nhóm II nặng hơn so với nhóm I (sốt: 60,2% vs 50%, p=0,01; nhiễm khuẩn đường mật mức độ nặng: 19,6% vs 7,2%, p=0,004, Nhiễm khuẩn huyết: 12,5% vs 7,2%, p=0,04; và Sốc nhiễm khuẩn 6,9% vs 5,5%, p=0,4). Kết quả điều trị: Tỉ lệ lấy hết sỏi lần 1 ở nhóm I và nhóm II lần lượt là 67,8% và 65% sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Dẫn lưu đường mật nhóm I là 31,6% và nhóm II là 25,2%, p>0,05. Tỉ lệ biến chứng giữa nhóm I (11%) và nhóm II (10,8%) không có sự khác biệt với p<0,05. Cuối cùng, thời gian phục hồi sau NSMTND và thời gian nằm viện tương đương giữa 2 nhóm nghiên cứu. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng an toàn và hiệu quả trong can thiệp điều trị bệnh lý sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân cao tuổi khi so sánh kết quả, biến chứng và thời gian phục hồi sau can thiệp với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn.

Abstract

Common bile duct stones predominantly afflict older adults, yet studies on retrograde endoscopic intervention for stone extraction remain limited. Therefore, this study aims to assess the outcomes and safety of retrograde endoscopic intervention for common bile duct stones in patients ≥ 60, comparing them with their younger counterparts. Subjects and Methods: This cross-sectional descriptive study involved 716 patients divided into two groups: Group I (<60 years old) with 236 patients and Group II (≥60 years old) with 480 patients. Retrograde endoscopic intervention for stone extraction was performed at Military Central Hospital 108 from January 2021 to January 2023. Results: Patients in Group II presented with higher rates of concurrent chronic conditions such as cardiovascular, metabolic, and neurological disorders (33.1%, 11.5%, and 4%, respectively) compared to Group I (5.5%, 0.8%, and 3.8%, with p < 0.05). Infections in Group II were more severe than in Group I (fever: 60.2% vs. 50%, p=0.01; severe biliary tract infection: 19.6% vs. 7.2%, p=0.004; bloodstream infection: 12.5% vs. 7.2%, p=0.04; and septic shock: 6.9% vs. 5.5%, p=0.4). Treatment outcomes revealed no significant difference in the initial stone clearance rates between Group I (67.8%) and Group II (65%). Biliary leakage occurred in 31.6% of Group I and 25.2% of Group II, with no statistically significant difference (p > 0.05). The complication rates between Group I (11%) and Group II (10.8%) did not differ significantly (p < 0.05). Finally, the recovery time after ERCP and hospitalization duration were equivalent between the two study groups. Conclusion: Retrograde endoscopic intervention is safe and effective for treating common bile duct stones in elderly patients when comparing outcomes, complications with a younger patient cohort.