
Hồi cứu mô tả trên 192 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối ngay với miệng nối thấp (dưới túi cùng Douglas) trong khoảng thời gian từ tháng 01/2017 đến thàng 05/2021. Kết quả: RMN xảy ra ở 16 bệnh nhân. Dựa trên sự phân nhóm ODLQHM, RMN xảy ra 4,7% (5/107) trong nhóm có ODLQHM, trong khi nó xảy ra ở 12,9% (11/85) nhóm không có ống (p = 0,039). Thời gian nằm viện trung bình của nhóm có ODLQHM ngắn hơn nhóm không có ống 7,33 ngày so với 7,55 ngày (p = 0,032). Các yếu tố nguy cơ RMN xác định được trong nghiên cứu gồm: thời gian phẫu thuật trên 2 giờ (OR = 24,3; KTC 95% 3,9 - 149,7; p < 0,001), truyền máu chu phẫu (OR = 39,5; KTC 95% 3 - 520,6; p = 0,005), ODLQHM được xác định là yếu tố bảo vệ miệng nối (OR = 0,202; KTC 95% 0,048 - 0,856; p = 0,03). Kết luận: Đặt ODLQHM là một biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa RMN sau phẫu thuật cắt trước đồng thời giúp rút ngắn thời gian nằm viện của bệnh nhân.
A case-control review of 192 rectal cancer patients undergoing anterior resection with low anastomosis (under Douglas' sac) from January 2017 to May 2021. Results: Anastomotic leakage occurred in 16 patients. Based on the transanal drainage tube grouping, AL occurred in 4.7% (5/107) of the TDT group, whereas it occurred in 12.9% (11/85) of the non-TDT group (p = 0.039). The mean hospital stay of the group with TDT was shorter than the group without the tube (7.33/ 7.55 days) (p = 0.032). The risk factors for AL in the study included: prolonged surgery (>2 hours) (OR = 24.3; 95% CI 3.9 - 149.7, p < 0.001), perioperative blood transfusion (OR = 39.5; 95% CI 3 - 520.6, p = 0.005), TDT was determined as a protective factor for the junction (OR = 0.202; 95% CI 0.048 - 0.856; p = 0.03). Conclusion: TDT could be efficient to prevent AL after anterior resection and shortens the patient's hospital stay.
- Đăng nhập để gửi ý kiến