Đánh giá kết quả làm đường hầm sau xương ức bằng phẫu thuật nội soi trong cắt thực quản nội soi 2 đường ngực-bụng, thay thực quản bằng ống dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 6 năm 2021, 51 bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi 2 đường ngực bụng, cắt thực quản, thay thực quản bằng ống dạ dày đặt sau xương ức. Đường hầm sau xương ức được làm bằng phẫu thuật nội soi trong thì bụng sau khi tạo ống dạ dày. Ghi nhận các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn bệnh, đặc điểm kỹ thuật tạo đường hầm, tai biến, biến chứng và tử vong phẫu thuật, kết quả sớm sau mổ. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Tất cả bệnh nhân nam. Tuổi trung bình là 56,73 tuổi. Vị trí tổn thương 1/3 giữa chiếm đa số. 70,6% bệnh nhân được điều trị hoá xạ trị tiền phẫu. Thời gian phẫu thuật trung bình là 315,47 phút. Kĩ thuật làm miệng nối bằng máy nối tròn tại cổ chiếm 84,3% bệnh nhân. Gây mê bằng ống nội khí quản 1 nòng chiếm 72,5%. Kết quả giải phẫu bệnh: Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn T1, T2, T3, T4a và T4b lần lượt là 23,5%, 23,5%, 31,4%, 7,8%, 11,8% và 2,0%. Số hạch vét được trung bình là 22,08 hạch, số hạch di căn trung bình là 0,63 hạch. Thời gian trung bình nội soi làm đường hầm là 17,59 phút. Tổn thương rách màng phổi và rách màng tim chiếm 4,0% bệnh nhân. 74,7% bệnh nhân không phải nằm ICU. Thời gian nằm viện trung bình là 14,12 ngày. Tỷ lệ rò miệng nối cổ là 15,7%. Tỷ lệ rò dưỡng chấp là 5,9%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi làm đường hầm sau xương ức là phương pháp khả thi, an toàn trong phẫu thuật nội soi 2 đường ngực bụng cắt thực quản, thay thực quản bằng ống dạ dày đặt sau xương ức
To assess the results of laparoscopic substernal tunneling in video-assisted transthoracic esophagectomy. Subject and method: From March 2019 to June 2021, 51 patients underwent video-assisted transthoracic esophagectomy with laparoscopic retrosternal tunneling. The clinical and subclinical characteristics, intraoperative results, postoperative results. Were recorded and analyzed using SPSS 16.0 software. Result: 100% of patients were male. The mean age was 56.73 ± 8.3. The lesion at middle third accounted for the majority. 70.6% of patients received preoperative chemotradiationtherapy. The mean surgery time was 315.47 minutes. 84.3% of patients made anastomosis using circular stapler. Single-lumen endotracheal tube was used, accounting for 72.5% patients. Pathological results after surgery: 23.5% was T0, 23.5% was T1, 31.4% was T2, 7.8% was T3, 11.8% was T4a, 2.0% was T4b. The mean number of havested lymph nodes was 22.08. The mean lymph node metastasis was 0.63. The mean time of laparoscopic tunneling was 17.59 minutes. Pleural tear and pericardial tear were both 2.0%. 74.7% of patients were not in the ICU. The mean hospital stay was 14.12 ± 5.68 days. Anastomosis leakage accounted for 15.7%. Chylothorax leakage accounted for 5.9%. Conclusion: Laparoscopic retrosternal tunneling is a feasible and safe method in video-asissted transthoracic esophagectomy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến