
So sánh biến chứng phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi thận đơn giản. Bệnh nhân và phương pháp: Bệnh nhân được điều trị sỏi thận đơn giản bằng phẫu thuật lấy sỏi thận qua da, từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 11 năm 2022. Tất cả các trường hợp được thực hiện ở tư thế nằm sấp dưới hướng dẫn của C-arm. Kích thước đường hầm 26 F đối với PCNL tiêu chuẩn và đến 16,5 F đối với miniPCNL. Sau quá trình can thiệp thì tất cả các trường hợp được mở thận ra da, trường hợp chưa sạch sỏi được đặt JJ xuôi dòng. Thiết kế nghiên cứu: đoàn hệ tiến cứu. Biến chứng của phẫu thuật được phân loại theo thang điểm Clavien-Dindo. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 178 bệnh nhân; 89 bệnh nhân được điều trị tán sỏi qua đường hầm tiêu chuẩn và 89 trường hợp tán sỏi thận qua da với đường hầm nhỏ. Tỷ lệ biến chứng của phương pháp miniPCNL thấp hơn đáng kể so với PCNL tiêu chuẩn (17,96% so với 24,27%, P < 0,001). Tỷ lệ truyền máu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Biến chứng theo phân độ Clavien-Dindo ở nhóm miniPCNL thấp hơn so với nhóm standardPCNL có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Ưu điểm của mini-PCNL bao gồm tỷ lệ biến chứng thấp hơn và mức độ nghiêm trọng của các biến chứng ít hơn.
To compare the complication of mini- with standard- percutaneous nephrolithotomy (PCNL) for the treatment of single kidney stones. Patients and Methods: The data of consecutive adult patients who underwent PCNL for the treatment of kidney stones, between December 2016 and December 2022 were retrospectively reviewed. All cases were performed in a prone position under fluoroscopic guidance. The nephrostomy tracts were dilatated to 26 F in standard-PCNL and to 16,6 F in mini-PCNL. A nephrostomy tube was inserted after PCNL. Study design: prospective cohort with comparison group. Complications of surgery were classified according to the Clavien-Dindo. Results: The study included 178 patients; 89 underwent standard-PCNL and 89 underwent mini-PCNL. The incidence (17,96% vs 24,27%, P = 0.048) and severity of complications were significantly lesser with mini-PCNL (P = 0.031). The complication transfusion rates did not differ between groups. Postoperative complications rates according to Clavien-Dindo classification was lesser with mini PCNL. Conclusions: The advantages of miniPCNL included a lesser incidence and severity of complications.
- Đăng nhập để gửi ý kiến