Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Sóng tổn thương dự đoán kết quả sớm ngưỡng tạo nhịp trong cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Sóng tổn thương dự đoán kết quả sớm ngưỡng tạo nhịp trong cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
Tác giả
Phạm Hồng Phương; Phan Việt Tâm Anh; Nguyễn Hữu Long
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
20-24
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả vai trò của sóng tổn thương dự đoán kết quả sớm ngưỡng tạo nhịp trong quá trình cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp: 91 BN được cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. 127 điện cực được cấy thành công, gồm 108 điện cực có sóng tổn thương (COI: Current of Injury). Kết quả: Có 77/91 điện cực được cấy thành công có COI. Thời điểm trước xoáy đến thời điểm sau xoáy, độ rộng (IEd) của điện đồ trong buồng tim (EGM) ở điện cực thất tăng lên từ 96,8 ± 18,2 ms đến 168,5 ± 31,8 ms (p < 0,01), độ chênh đoạn ST (STe) tăng 2,14 ± 0,88 mV đến 9,81 ± 2,74 mV (p, 0,01); ngưỡng tạo nhịp thất thay đổi trung bình 0,78 ± 0,15 V thời điểm sau xoáy giảm xuống 0,51 ± 0,07 V 10 phút sau xoáy (p < 0,001). Có 31/36 điện cực nhĩ có sóng tổn thương, độ rộng EGM thời điểm trước xoáy tăng lên 64,1 ± 9,5 ms đến 111,2 ± 15,1 ms, STe tăng từ 0,85 ± 0,41 mV đến 2,43 ± 0,73 mV, ngưỡng tạo nhịp thời điểm sau xoáy 0,9 ± 0,17 V giảm 0,65 ± 0,18 V 10 phút sau xoáy. Kết luận: Ngưỡng tạo nhịp ở điện cực có sự xuất hiện sóng tổn thương giảm thích hợp sau 10 phút xoáy cố định, kể cả những điện cực có ngưỡng tạo nhịp cao sau 10 phút giảm xuống mức tốt.

Abstract

The aim of this sudy was to evaluate the role ofcurrent of injury which predicts the early outcome in performance of implanting permanent cardiac pacemaker device. Subjects and method: 91 patients with permanent cardiac pacemaker. A total 127 active-fixation leads were studied and 108 leads had a current of injury. Results: Ninety-one ventricular leads were implanted successfully, and 77 leads had a COI. From baseline to the time of fixation, the duration of the intracardiac EGM in ventricular leads increased from 96,8 ± 18,2 ms to 168,5 ± 31,8 ms (p < 0,01), and the ST-segment elevation increased from 64,1 ± 9,5 ms to 111,2 ± 15,1 ms, pacing threshold at the time of fixation decreased from 0,78 ± 0,15 V to 0,51 ± 0,07 V at 10 minutes after fixation. Thirty-six atrial leads were implanted successfully and thirty-one leads had a COI. The duration of intracardiac EGM in atrial leads increased from 64,1 ± 9,5 ms at baseline to 111,2 ± 15,1 ms at the time of fixation, the ST-segment elevation 0,85 ± 0,41 mV to 2,43 ± 0,73 mV at the same times, pacing threshold reduced from 0,9 ± 0,17 V at the time of fixation to 0,65 ± 0,18 V at 10 minutes after fixation. Conclusion: The leads present the COI, within 10 minutes, pacing threshold will return to an acceptable range even if the initial threshold is high.