
Chụp cắt lớp kết quang nội mạch (OCT) là phương pháp hình ảnh đánh giá hình thái tổn thương trước và sau can thiệp giúp cho kết quả can thiệp tối ưu. Mục tiêu: Đánh giá hình thái tổn thương động mạch vành bằng OCT và sự thay đổi chiến lược can thiệp mạch vành dựa trên OCT so với chụp mạch cản quang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân có bệnh động mạch vành tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang thời gian từ tháng 01/2023 đến 12/2023. Kết quả: Dựa vào hình thái tổn thương đánh giá trên OCT có 20,5% tổn thương huyết khối, 60,3% tổn thương có vỏ mỏng (TCFA), 55,1% tổn thương có hồ lipid và 6,4% tổn thương canxi hóa nặng, 44,3% tổn thương chia đôi. Sau khi đánh giá OCT làm thay đổi chiến lược 79,7% so với chụp mạch vành. Số lượng stent tăng lên 23,7%, độ dài stent tăng 45,8%, kích thước stent tăng lên 58,3%, số lượng bóng tăng lên 54,2%. Sau can thiệp tỷ lệ bóc tách các đầu stent thấp 8,5% (6/71), tỷ lệ không áp sát sau lần đầu đặt stent chiếm đến 42,3% cần phải thêm bóng nữa áp lực cao nong lại, có đến 43,7% không bung stent đủ diện tích > 80% sau lần đặt stent cần dùng bóng áp lực cao nong lại. Kết luận: Can thiệp mạch vành dưới hướng dẫn OCT giúp hiểu rõ hơn về bản chất hình thái của tổn thương, sự phân bố tổn thương trong lòng động mạch vành một cách chi tiết từ đó có chiến lược can thiệp mạch vành phù hợp và có kết quả can thiệp mạch vành tối ưu.
Intravascular contrast tomography (OCT) is an imaging method to assess lesion morphology before and after intervention to help optimize intervention results. Objective: Evaluate the morphology of coronary artery lesions using OCT and the change in coronary intervention strategy based on OCT compared with contrast angiography. Materials and methods: cross-sectional descriptive study on 69 patients with coronary artery disease at Kien Giang General Hospital from January 2023 to December 2023. Results: Based on lesion morphology assessed on OCT, 20.5% of lesions were thrombosed, 60.3% of lesions had thin capsules (TCFA), 55.1% of lesions had lipid lakes and 6.4% Severe calcified lesions, 44.3% of lesions split in half. After evaluation OCT changed strategy 79.7% compared to coronary angiography. The number of stents increased by 23.7%, stent length increased by 45.8%, stent size increased by 58.3%, and number of balloons increased by 54.2%. After intervention, the rate of stent tip dissection was low at 8.5% (6/71), the rate of non-attachment after the first stent placement was up to 42.3%, requiring another high-pressure balloon to re-expand. 43.7% did not expand the stent to a full area of > 80% after stent placement and needed to use a high-pressure balloon to re-expand. Conclusion: Coronary intervention under OCT guidance helps better understand the morphological nature of the lesion, the distribution of lesions within the coronary artery, thereby creating optimal intervention strategies and results.
- Đăng nhập để gửi ý kiến