Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn bằng đoạn tĩnh mạch sinh dục trong ghép thận từ người hiến sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn bằng đoạn tĩnh mạch sinh dục trong ghép thận từ người hiến sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tác giả
Ninh Việt Khải; Hoàng Tuấn
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
02
Trang bắt đầu
186-194
ISSN
2354-080X
Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và kết quả của kỹ thuật. Nghiên cứu mô tả hồi cứu từ tháng 4/2019 đến 04/2022 có 28 trường hợp được ghép thận phải từ người hiến sống có sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục để tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 25 trường hợp sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục đi kèm thận hiến từ người cho sống và 3 trường hợp sử dụng tĩnh mạch sinh dục bảo quản lấy từ ngân hàng mô. Chiều dài đoạn mạch được làm dài thêm là 16,2 ± 3,3mm. Thời gian thiếu máu lạnh trung bình 60 ± 8,1 phút, thời gian tạo hình tĩnh mạch 20,4 ± 5,5 phút, thời gian thiếu máu nóng 38,1 ± 5,6 phút. Chức năng thận sau ghép về bình thường 100% các trường hợp, không có biến chứng mạch máu, tiết niệu sau ghép. Thời gian nằm viện trung bình 15,3 ± 3,0 ngày, thời gian theo dõi trung bình 30,9 ± 6,3 tháng. Sử dụng đoạn mạch sinh dục để tạo hình mạch thận ngắn trong ghép thận là kỹ thuật an toàn và hiệu quả.

Abstract

The purpose of this study was to describe the characteristics of pelvic floor dynamic magnetic resonance imaging of cystocele in women with pelvic floor dysfunction. We performed a crosssectional descriptive study of patients with cystocele on pelvic floor dynamic magnetic resonance imaging at Viet Duc Friendship Hospital from 7/2019 to 7/2022. The study was carried out on 58 patients, the average age was 59.17. The pelvic floor dynamic magnetic resonance clearly revealed cystocele during defecation. The degree of bladder neck lowering increased in the straining phase compared with the rest phase and increased with the degree of bladder prolapse, (p < 0.01). Urethral hypermobility was diagnosed in 100% of patients. In the straining phase, the length of the anterior vaginal wall increased significantly compared with the rest phase, and increased with the degree of bladder prolapse (p < 0.05). Bladder prolapse was related to pelvic floor prolapse according to H (p < 0.01), but not related to pelvic floor prolapse according to M (p > 0.05). Pelvic floor dynamic magnetic resonance is a method to comprehensively evaluate bladder prolapse and other associated pelvic floor pathologies to select the right treatment for each patient.