
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 1525 công nhân thuộc 16 cơ sở lao động thuộc 2 ngành dệt may và da giầy tại khu vực phía Nam nhằm mô tả thực trạng dinh dưỡng bữa ăn ca của người lao động ngành dệt may và da giầy khu vực miền Nam năm 2017. Kết quả cho thấy thực phẩm tiêu thụ trung bình cao nhất là nhóm ngũ cốc (131,52g), kế đến là nhóm rau quả khác (78,1g), thịt, cá và thủy sản (66.35g), rau màu xanh thẫm, rau quả màu vàng đỏ(40.43g). Nhóm đậu và các sản phẩm; bánh kẹo, nước ngọt; trứng và đồ uống có cồn có mức tiêu thụ rất ít. Bữa ăn ca người lao động 2 ngành này có tỷ lệ protein, lipid, glucid cân đối là 15,8:20,6:63,9. Tuy nhiên các tỷ số canxi/ phospho, chất xơ/ 1000kcal, Vitamin B2/1000kcal chưa cân đối với tỉ số lần lượt là 0.47, 3.33, 0.34. Năng lượng của bữa ăn ca mới đáp ứng được 63,6% nhu cầu của người lao động nam và 75,9% nhu cầu của người lao động nữ. Mức đáp ứng về năng lượng ở nữ cao hơn nam sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,005).
A cross-sectional study was carried out on 1525 workers in 16 labor facilities in 2 industries of garment and footwear in the southern region to assess the shift meals’ nutritional status of workers in 2017. The results show that the average food consumed in the workers' meals is the cereal group (131.52g), followed by other vegetables and fruits (78.1g), meat, fish and seafood (66.35g), dark green vegetables, red yellow vegetables (40.43g). Beans and products ; confectionery, soft drinks; eggs and alcoholic beverages have very little consumption. Meals have a balanced protein, lipid and glucid ratio of 15.8:20.6:63.9. However, the ratios of calcium/phosphorus, fiber/1000kcal, Vitamin B2/1000kcal are not balanced with the ratio 0.47, 3.33, 0.34. The energy of the shift meal meets 63.6% of women’ s ecommended dietary allowance and 75.9% of the female. The level of energy response in women is higher than in men, the difference is statistically significant (p<0.005).
- Đăng nhập để gửi ý kiến