
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại phường Đồng Quang, thành phố Thái nguyên năm 2021 và mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dinh dưỡng của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại phường Đồng Quang, thành phố Thái nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang trên 601 phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) tại phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ là 14,6%, trong đó tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn mức độ nhẹ chiếm chủ yếu 12,3%, còn lại 2,3% là mức độ trung bình và không có đối tượng tham gia nghiên cứu nào thiếu năng lượng trường diễn ở mức độ nặng. Tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ thừa cân, béo phì là 3,8%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về nguyên nhân, hậu của của thiếu năng lượng trường diễn và thiếu kẽm chiếm tỷ lệ thấp (47,8% và 40,1%). 17,6% đối tượng nghiên cứu chỉ tiêu thụ 2 bữa trong ngày, 12,1% đối tượng nghiên cứu hiếm khi hoặc không bao giờ ăn bữa sáng. Kiến thức, thực hành chung tốt về dinh dưỡng hơp lý của đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp (32,8% và 43,9%).
To assess the nutritional status of reproductive-age women in Dong Quang ward, Thai Nguyen city in 2021 and to describe the nutritional status knowledge and practice of reproductive-age women in Dong Quang ward, Thai Nguyen city in 2021. Subjects and research methods: The study was conducted by descriptive method with a cross-sectional design on 601 reproductive-age women (15-49 years old) in Dong Quang ward, Thai Nguyen city. Research results: The rate of chronic energy deficiency in reproductive-age women was 14.6%, of which the rate of chronic and mild energy deficiency accounts for 12.3%, the rest 2.3. % was moderate and none of the study participants had severe chronic energy deficiency. The rate of reproductive-age women who were overweight or obese was 3.8%. The rate of study subjects with good knowledge about the causes and consequences of chronic energy deficiency and zinc deficiency accounted for a low proportion (47.8% and 40.1%). 17.6% of study subjects only consumed 2 meals a day, 12.1% of study subjects rarely or never ate breakfast. Good general knowledge and practice on proper nutrition of the study subjects accounted for a low rate (32.8% and 43.9%).
- Đăng nhập để gửi ý kiến