
Xác định tỷ lệ sinh viên CNCQ GMHS Đại học Y dược TPHCM năm 2021 có khẩu phần sữa hàng ngày đạt mức khuyến nghị và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 389 sinh viên của 4 lớp cử nhân chính quy Gây mê hồi sức, Đại học Y dược TPHCM từ ngày 01/6/2021 đến ngày 30/6/2021. Kết quả. Trung bình số đơn vị sữa sinh viên sử dụng tính theo ngày, theo tuần, theo tháng và theo 3 tháng lần lượt là 2,57 ± 1,87; 1,23 ± 1,13; 1,1 ± 1,1 và 0,97 ±1,04. Sinh viên có khẩu phần sữa đạt mức khuyến nghị tính theo ngày, theo tuần, theo tháng và theo 3 tháng lần lượt là 23,1%; 3,9%; 3,9% và 3,1%. Sinh viên từ 20 tuổi trở lên có sử dụng sữa cao hơn đáng kể SINH VIÊN dưới 20 tuổi. Sinh viên năm nhất, năm hai có sử dụng sữa thấp hơn đáng kể lần lượt sinh viên năm ba, năm tư. Sinh viên có chỉ số khối cơ thể thừa cân, béo phì thấp hơn sinh viên có chỉ số khối cơ thể <18,5. Sinh viên có vận động thể lực có sử dụng sữa cao hơn sinh viên không hoạt động thể lực. sinh viên năm nhất, năm hai có sử dụng sữa thấp hơn đáng kể lần lượt sinh viên năm ba, năm tư. Sinh viên dân tộc khác có sử dụng sữa cao hơn sinh viên dân tộc Kinh. Sinh viên nam có sử dụng sữa cao hơn sinh viên nữ. Kết luận. Phần lớn sinh viên có khẩu phần sữa chưa đạt mức khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho người Việt Nam, các yếu tố đặc điểm dân số - xã hội và các đặc điểm nhân trắc - thói quen sinh hoạt như nhóm tuổi, chỉ số khối cơ thể, vận động thể lực, năm sinh viên đang theo học, dân tộc và giới tính có ảnh hưởng đến khẩu phần sữa hàng ngày của sinh viên.
Determine the percentage of Anesthesia students at the University of Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City whose daily milk intake meets the recommended level and related factors. Methods. A descriptive cross-sectional study was conducted on 389 students of 4 regular bachelor's classes in health rehabilitation, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City from June 1, 2021, to June 30, 2021. Results. The average number of milk units that students used by day, by week, by month and by 3 months was 2.57 ± 1.87, respectively; 1.23 ± 1.13; 1.1 ± 1.1 and 0.97 ± 1.04 respectively. Students whose milk ration reached the recommended levels by day, week, month, and 3 months, respectively, at 23.1%; 3.9%; 3.9% and 3.1%. Students 20 years of age and older have significantly higher milk consumption than students under 20 years of age. Freshmen and sophomores had significantly lower milk consumption than third- and fourth-year students, respectively. Students with a radix block can only balance and lose fat more than students with a radix < 18.5. Active students can use higher milk than inactive students. Freshmen and sophomores had significantly lower milk consumption than third- and fourth-year students, respectively. Students of other ethnic groups have higher milk consumption than Kinh students. Male students have higher milk consumption than female students. Conclusion. Most of the students whose milk ration did not reach the recommended level of using milk and dairy products for Vietnamese people, demographic factors - social characteristics and anthropometric characteristics - living habits such as age group, age group, etc. Body mass index, physical activity, year of study, ethnicity, and gender influence students' daily milk intake.
- Đăng nhập để gửi ý kiến