Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020
Tác giả
Huỳnh Xuân Thụy; Phạm Như Thảo
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
60
Trang bắt đầu
180-185
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Nghiên cứu thực hiện trên 391 bà mẹ và trẻ sơ sinh sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện Giồng Riềng từ tháng 01/2019 đến 6/2020. Mục tiêu là Đánh giá, kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng, Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ. Kết quả Số liệu thu thập được các bảng số liệu về nhu cầu và kiến thức sản phụ sau sinh. Tuổi bà mẹ, hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm nhiều nhất là nhóm tuổi 20-29 tuổi 60,4%. Độ tuổi này cũng là độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ. Kiến thức chung chăm sóc sau sinh của bà mẹ về nhận thức về dấu hiệu nguy hiểm. Kiến thức về vệ sinh, lao động, nghỉ ngơi,kiến thức về dinh dưỡng đạt 68,5%. Kiến thức thời kỳ hậu sản sau 6 tuần 59,8%. Thực hành chăm sóc sau sinh vệ sinh bộ phận sinh dục sau sinh 3 lần trở lên trong 1 ngày 48,1%, lau vú trước và sau khi cho trẻ bú chiếm 74,2%, sản phụ biết được các biện pháp tránh thai sau sinh, uống bổ sung sắt và canxi trong vòng 2-4 tuần đầu sau đẻ lần lượt là 67,3%, 66%, ăn uống với nhiều chất dinh dưỡng hơn so với hàng ngày 61,6%. Các vấn đề sau sinh mà bà mẹ thường gặp nhất là đau bụng dưới (9,5%), các vấn đề tuyến vú (10%) và nhiễm khuẩn (2,6%). Trẻ em thường gặp nhất vấn đề về vàng da (14,3%), vấn đề về rốn, bé quấy khóc.