Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Thực trạng rối loạn chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân nữ vô sinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Thực trạng rối loạn chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân nữ vô sinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả
Thân Thị Bích Hằng; Nguyễn Thị Phương Trâm; Trịnh Thế Sơn; Hồ Sỹ Hùng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
16-22
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn chức năng (RLCN) tuyến giáp và nhận xét một số yếu tố liên quan giữa RLCN tuyến giáp với đặc điểm bệnh nhân (BN) nữ vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 473 phụ nữ vô sinh được xét nghiệm FT4, TSH. RLCN tuyến giáp được đánh giá dựa trên mức TSH trên hoặc dưới khoảng tham chiếu bình thường (TSH: 0,45 – 4,12) theo ATA 2012. Yếu tố liên quan được khảo sát gồm: tuổi, BMI, tình trạng kinh nguyệt, thời gian vô sinh, tiền sử sản khoa (thai lưu, sảy thai), mức prolactin máu, AMH. Kết quả: Tỷ lệ RLCN tuyến giáp trong số các BN nữ vô sinh là 13,32%, trong đó suy giáp là 7,82% (suy giáp DLS là 4,50% và suy giáp LS là 2,32%) và có cường giáp là 5,50%, trong đó cường giáp DLS chiếm 3,60% và cường giáp LS chiếm 1,90%. Tỷ lệ RLCN tuyến giáp tăng cao hơn ở nhóm phụ nữ lớn tuổi, thường gặp ở nhóm tuổi ≥35 với tỷ lệ trong nhóm cường giáp là 50% và suy giáp là 46,65%. Ở BN vô sinh, 26,92% nhóm cường giáp và 27,03% nhóm suy giáp có tiền sử sảy thai và thai lưu. Phụ nữ trong nhóm suy giáp tăng prolactin máu (27,02%) cao hơn nhóm bình giáp (12,87%). Phụ nữ có AMH < 2 ng/ml ở nhóm cường giáp (48%) và nhóm suy giáp (54,04%) cao hơn ở nhóm bình giáp (36,37%). Kết luận: Tỷ lệ RLCN tuyến giáp ở nhóm phụ nữ vô sinh trong nghiên cứu là 13,32%; cao hơn ở nhóm tuổi trên 35. Tỷ lệ phụ nữ vô sinh bị sảy thai, thai lưu, tăng prolactin máu hay AMH thấp < 2 ng/ml ở nhóm RLCN tuyến giáp cao hơn so với nhóm bình giáp.

Abstract

To determine the incidence of thyroid dysfunction in infertile women and comment on some factors related to thyroid dysfunction in infertile women. Subjects and methods: A cross-sectional study on 473 infertile women examined in the National Obstetrics and Gynecology Hospital who were tested FT4, TSH. Relevant factors to be investigated included age, BMI, histories of miscarriage or stillbirth, blood prolactin levels and AMH. Thyroid dysfunction was assessed based on TSH levels above or below the normal reference range (TSH: 0.45 - 4.12) according to ATA 2012. Results: The rate of thyroid dysfunction in the study patient group was 13,32%. The incidence of hypothyroidism was 7,82%, including 4,5% subclinical hypothyroidism and 2,32% of clinical hypothyroidism. The incidence of hyperthyroidism was 5,49%, including 3,59% of subclinical hyperthyroidism; 1,90% of clinical hyperthyroidism. The incidence of thyroid dysfunction was higher in the group of older women and more frequent in the group over 35 years old. The proportion of patients with stillbirth, miscarriage histories in hyperthyroidism group was 26,92%; in the hypothyroidism group was 27,03%. The rate of hyperprolactinemia in the hypothyroidism group (27,02%) higher than the euthyroid group (12,87%). Patients with AMH level < 2 ng/ml in the hyperthyroidism group (48%) and hypothyroidism group (54,04%) are higher than the euthyroid group (36,37%). Conclusion: The rate of thyroid dysfunction of infertile women in the study was 13.32%; higher in the age group over 35. The proportion of miscarriage, stillbirth hyperprolactinemia or AMH concentration < 2 ng/ml was higher in the thyroid disorder group than the euthyroid group.