Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tính đề kháng với kháng sinh và phát hiện gen kháng thuốc của vi khuẩn gram âm trên trẻ từ 2 tháng đến 24 tháng tuổi nhập viện vì viêm phổi có tiền căn sinh non

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tính đề kháng với kháng sinh và phát hiện gen kháng thuốc của vi khuẩn gram âm trên trẻ từ 2 tháng đến 24 tháng tuổi nhập viện vì viêm phổi có tiền căn sinh non
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Sương; Trần Anh Tuấn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD12
Trang bắt đầu
245-252
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Tiêu khảo sát tỉ lệ đề kháng với kháng sinh trong điều trị viêm phổi và tìm hiểu đặc điểm gen kháng thuốc của vi khuẩn gam âm trong viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 24 tháng có tiền sử sinh non, nhập viện vì viêm phổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1 bằng phương pháp lấy bệnh phẩm NTA làm PCR và tìm gen kháng thuốc. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích 120 trường hợp viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) có chỉ định nhập viện (NV) được điều trị tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 9/2023-7/2024, lấy dịch khí quản (NTA-nasal trachio aspiration) thực hiện PCR (Polymerase Chain Reaction) đa tác nhân nhiễm trùng hô hấp dưới. Kết quả: Trong thời gian từ 9/2023-7/2024, có 120 ca thỏa tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu, ghi nhận kết quả: Mức độ non tháng: < 28 tuần 10,0%, 28 tuần-32 tuần 22,5%, > 32 tuần 67,5%. Tình trạng dinh dưỡng: thừa cân 3,2%, bình thường hoặc suy dinh dưỡng nhẹ 76%, suy dinh dưỡng trung bình 10%, suy dinh dưỡng nặng 10,8%. Các tác nhân vi khuẩn trên cấy NTA: phát hiện Streptococcus pneumoniae là tác nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 26,5%, Escherichia coli (tỉ lệ 17,6%) đều có gen kháng ESBL và AmpC, có 3 trường hợp cấy dương tính với Haemophilus influenzae non type B. Hơn 50% S.pneumoniae kháng với Penicillin và Clarithromycin; 66,7% kháng với Cefotaxime; 44,4% kháng với Ceftriaxone và Clindamycin, xuất hiện 2 trường hơp S.pneumoniae kháng với Levofloxacin. Phát hiên gen của VK gram âm kháng với kháng sinh AmpC: DHA (9/32), ACC (2/32), FOX (1/32), Colistin: mcr3 (4/32), mcr4 (4/32), mcr5 (6/32), mcr9 (3/32), mcr10 (2/32), Carbapenemase: OXA48 (2/32), OXA51(5/32), OXA58 (2/32), IMP (6/32), VIM (2/32), NDM1 (6/32), GES (3/32), KPC (1/32). Kết luận: Nên đánh giá chặt chẽ tính đề kháng để chọn lựa kháng sinh thích hợp. Tăng cường giám sát và theo dõi tình trạng kháng thuốc ở các bệnh viện và cộng đồng để kịp thời điều chỉnh phác đồ điều trị, các biện pháp vệ sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện và cộng đồng, như rửa tay, vệ sinh bề mặt, và sử dụng các phương pháp cách ly, là rất quan trọng để ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn kháng thuốc.

Abstract

The objective is to assess the antibiotic resistance rate in the treatment of pneumonia and investigate the drug-resistant gene characteristics of Gram-negative bacteria in pneumonia cases among children aged 2 to 24 months with a history of prematurity, hospitalized for pneumonia in the Respiratory Department of Children’s Hospital 1, using nasal tracheal aspirate (NTA) samples for PCR and drug-resistant gene detection.Method: This is a prospective, cross-sectional descriptive study with analysis of 120 cases of community-acquired pneumonia (CAP) requiring hospitalization, treated in the Respiratory of Children’s Hospital 1 from September 2023 to July 2024. Nasal tracheal aspirate (NTA) samples were collected and subjected to multi-pathogen PCR for lower respiratory tract infections.Results: Between September 2023 and July 2024, 120 cases meeting the criteria were included in the study. The findings showed the following: Prematurity levels: < 28 weeks: 10.0%, 28–32 weeks: 22.5%, > 32 weeks: 67.5%. Nutritional status: Overweight: 3.2%, normal or mildly malnourished: 76%, moderately malnourished: 10%, severely malnourished: 10.8%. Bacterial pathogens detected from NTA cultures: Streptococcus pneumoniae was the most common pathogen, accounting for 26.5%, and Escherichia coli (17.6%) both carried the ESBL and AmpC resistance genes. There were 3 cases with positive cultures for Haemophilus influenzae non-type B.Antibiotic resistance: Over 50% of S. pneumoniae strains were resistant to Penicillin and Clarithromycin; 66.7% were resistant to Cefotaxime, and 44.4% to Ceftriaxone and Clindamycin. Two cases of S. pneumoniae were resistant to Levofloxacin.Gram-negative bacteria antibiotic resistance genes detected: AmpC resistance genes: DHA (9/32), ACC (2/32), FOX (1/32), Colistin resistance genes: mcr3 (4/32), mcr4 (4/32), mcr5 (6/32), mcr9 (3/32), mcr10 (2/32), ACarbapenemase genes: OXA48 (2/32), OXA51 (5/32), OXA58 (2/32), IMP (6/32), VIM (2/32), NDM1 (6/32), GES (3/32), KPC (1/32).Conclusion: Necessitating close monitoring of resistance to select appropriate antibiotics. Enhanced surveillance and monitoring of drug resistance in both hospitals and communities are essential for timely adjustments in treatment regimens. Infection control measures, such as hand hygiene, surface disinfection, and the use of isolation techniques, are critical in preventing the spread of drug-resistant bacteria.