
Khảo sát tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) và xác định các yếu tố liên quan đến tính tính hợp lý trong dự phòng VTE tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô thực hiện trên 366 bệnh nhân tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Khoa Hồi sức tích cực và Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2019 đến tháng 03/2019. Nghiên cứu sử dụng thang điểm huyết khối PADUA, thang điểm xuất huyết IMPROVE và khuyến cáo dự phòng VTE của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ACCP)phiên bản 9 (2012) để đánh giá tính hợp lý trong dự phòng VTE. Việc đánh giá được thực hiện tại thời điểm nhập viện và đánh giá lại mỗi 7 ngày. Kết quả: Enoxaparin là thuốc kháng đông được chỉ định nhiều nhất trong dự phòng VTE. Trong 581 đợt đánh giá, 361 đợt (62,1%) được đánh giá là nguy cơ huyết khối cao và 220 đợt là nguy cơ huyết khối thấp. Tỷ lệ dự phòng đúng, dự phòng thiếu, dự phòng dư và dự phòng sai lần lượt là 59,5%, 33,4%, 1,4% và 5,7%. Hai nguyên nhân chính dẫn đến chỉ định phương pháp dự phòng VTE không hợp lý là chưa phân tầng chính xác nguy cơ và chưa tuân thủ khuyến cáo. Nguy cơ VTE, bệnh ung thư, bệnh hô hấp và bệnh cơ xương khớp có liên quan có ý nghĩa thống kê với tính hợp lý chung trong dự phòng VTE trong mẫu nghiên cứu. Kết luận: Tỷ lệ hợp lý trong chỉ định dự phòng ở các bệnh nhân nguy cơ huyết khối c vẫn còn thấp. Tình trạng dự phòng thiếu ở nhóm bệnh nhân nội khoa cần được chú trọng trên thực hành lâm sàng.
To assess venous thromboembolism (VTE) prophylaxis at University Medical Center Hochiminh City (UMC HCMC). Subject and method: A cross-sectional study was carried out on 366 patients admitted to either Intensive Care Unit, Palliative Care Unit or Orthopedics and Traumatology Department at UMC HCMC from 02/2019 to 03/2019. Each patient was assessed VTE risk by PADUA scale, bleeding risk by IMPROVE scale, and identified an appropriate prophylaxis strategy using American College of Chest Physicians (ACCP) guideline for Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis 9th edition (2012) at the admission time and reassessed every 7 days. Result: Enoxaparin was the most common anticoagulant indicated for VTE. Of 581 assessments made, 62.1% were assessed as high-risk for VTE. The percentage of appropriate, underused, overused, and wrong prophylaxis indication were 59.5%, 33.4%, 1.4%, and 5.7%, respectively. Predominant inappropriate VTE prophylaxis indication included inaccurate risk stratification and incomplete adherence to guidelines. The risk of VTE, active cancer, respiratory diseases and musculoskeletal diseases were significantly associated with the overall appropriateness of VTE prophylaxis in the study population. Conclusion: Results from the study revealed the low rates of appropriateness in VTE prophylaxis at investigated wards. Underuse of prophylaxis, especially in medical wards must be taken into account in clinical practice.
- Đăng nhập để gửi ý kiến