
Khảo sát về tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả trên đối tượng bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật vào tháng 03 năm 2020 tại các khoa ngoại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TPHCM. Nguy cơ huyết khối được đánh giá theo thang điểm Caprini, nguy cơ xuất huyết đánh giá theo thang điểm IMPROVE, đặc điểm dự phòng và tính hợp lý trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đánh giá dựa theo hướng dẫn của VNHA 2016 và ACCP 2012. Kết quả: Có 232 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 53 ± 18,5 tuổi, nam giới chiếm tỷ lệ 52,2%, thời gian điều trị kháng đông trung vị là 6 (3-11) ngày. Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ huyết khối rất cao, cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 40,9% và 33,2%. Tỷ lệ có chống chỉ định với sử dụng thuốc kháng đông là 3,9%. Tỷ lệ bệnh nhân có dự phòng phù hợp chiếm 18,1% và có 9,1% bệnh nhân được chỉ định dự phòng hợp lý. Các nguy cơ huyết khối bao gồm: phẫu thuật nội soi > 45 phút chiếm tỷ lệ 20,8%; độ tuổi 41-60 có tỷ lệ 13,7%; đại phẫu > 45 phút chiếm 9,2% và bệnh kèm ung thư chiếm 8,6%. Kết luận: Nguy cơ TTHKTM trên bệnh nhân ngoại khoa chiếm tỷ lệ cao, việc sử dụng sử dụng kháng đông trong dự phòng phẫu thuật rất quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ này. Cần có biện pháp nhằm triển khai, áp dụng cũng như tuân thủ các hướng dẫn về dự phòng TTHKTM trên lâm sàng.
Conducted to investigate the VTE preventive program at Nhan Dan Gia Dinh Hospital, Ho Chi Minh City. Methods: A retrospective, descriptive crosssectional study was conducted by collecting data from health records of patients undergoing surgeries at Nhan Dan Gia Dinh Hospital in March of 2020. VTE and bleeding risks were measured using Caprini and IMPROVE scale, respectively. Rationale of VTE prophylaxis was assessed in accordance with the VNHA 2016 and ACCP 2012 guidelines. Results: Among 232 patients recorded (average age of 53.0 ± 18.5 and BMI of 22.0 ± 3.3), men accounted for over 50%. The median of treatment duration was 6 days (3–11). VTEassociated factors included laparoscopic surgery > 45 minutes (20.8%), age 41–60 (13.7%), major surgery > 45 minutes (9.2%), and cancer (8.6%). Over 70% patients were at high or very high risk of thrombosis (Caprini ≥ 3 points). Bleeding risks were observed in patients aged 40–84 (42.1%), male gender (31.3%), and those with cancer (13.2%). Only 0.9% patients had high risk of bleeding (IMPROVE ≥ 7 points). The proportion of contraindications to pharmacological measures was 3.9%. The observed rates of VTE prophylaxis over total of eligible patients were: 28/209 for pharmacological measures, 0/8 for mechanical measures, and 15/15 for early mobilization. Overall proportion of rational VTE prophylaxis was 18.1%. Conclusion: The use of prophylactic anticoagulation in surgical settings is important in preventing VTE. More guideline-compliant supportive measures should be implemented to improve the VTE prophylaxis clinical practice.
- Đăng nhập để gửi ý kiến