Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tình trạng dinh dưỡng ở học sinh lớp một ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tình trạng dinh dưỡng ở học sinh lớp một ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2021
Tác giả
Phạm Quốc Hùng; Vi Việt Cường; Trần Đình Thoan
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
104-107
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng học sinh lớp một (6-7 tuổi) tại 3 xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu được hoàn thành vào tháng 2/2021 với 325 trẻ lớp một tại 3 trường tiểu học ở 3 xã Bình Nguyên, Quốc Tuấn, Bình Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ trẻ trai là 50,46%; tuổi trung bình là 76,8 ± 3,89 tháng tuổi; cân nặng trung bình là 20,14 ± 3,64 kg; chiều cao trung bình là 114,86 ± 4,91 cm; BMI trung bình 15,18 ± 2,0 kg/m2; tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 9,2% (6,4% nhẹ cân vừa, 2,8% nhẹ cân nặng); tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi là 7,1% (6,2% thấp còi vừa, 0,9% thấp còi nặng); tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm là 6,8% (6,2% gày còm vừa, 0,6% gầy còm nặng); tỷ lệ thừa cân béo phì là 3,4% (3,1% thừa cân, 0,3% béo phì). Sự khác biệt giữa 3 xã nhỏ và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Abstract

Descriptive cross-sectional study was implemented to assess the nutritional status of first grade school students (6-7 years old) at 3 communes of Kien Xuong district, Thai Binh province. The study was completed in February 2021 with 325 first grade school students at 3 primary schools at 3 communes of Binh Nguyen, Quoc Tuan, and Binh Minh. Research results showed that the rate of boys was 50.46%; average age was 76.8 ± 3.89 months; average weight was 20.14 ± 3.64 kg; average height was 114.86 ± 4.91 cm; average BMI 15.18±2.0kg/m2; the rate of underweight malnutrition was 9.2% (6.4% moderate underweight, 2.8% underweight); the rate of stunting was 7.1% (6.2% medium stunting, 0.9% severe stunting); the rate of wasting malnutrition was 6.8% (6.2% moderately skinny, 0.6% heavyweight); the rate of overweight and obesity was 3.4% (3.1% overweight, 0.3% obesity). The difference among the 3 communes was small and not statistically significant (p>0.05).