
ác định căn nguyên nhiễm trùng ở bệnh nhân ghép thận trong năm đầu tiên sau ghép tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2016 đến năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc trên 71 bệnh nhân ghép thận lần đầu tiên tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 12/2016 đến 5/2022. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ tại 5 thời điểm: 1 tháng (T1), 3 tháng (T3), 6 tháng (T6), 9 tháng (T9) và 12 tháng (T12). Kết quả: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn chiếm 38%, trong đó 23,9% nhiễm khuẩn tiết niệu, 8,4% nhiễm khuẩn hô hấp, và 5,6% nhiễm khuẩn tiêu hóa. Nhiễm khuẩn niệu ở tháng thứ 1 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ này ở tháng thứ 3, tháng thứ 6 và tháng thứ 9 sau ghép thận (Mc-Nemar test, p<0,05). Trong số 51 bệnh nhân (71,8%) có nhiễm ít nhất 1 trong 5 loại vi-rút, BKV và JCV (50,7% và 33,8%), CMV (60,6%), EBV (7,0%), HSV (4,2%). Tỷ lệ nhiễm vi-rút ở thời điểm tháng thứ 6 sau ghép thận cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các thời điểm tháng 1, tháng 3, và tháng 12 sau ghép thận (Mc-Nemar test, p<0,05). Tỷ lệ nhiễm BKV tại tháng thứ 1 sau ghép thận thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ này ở tháng thứ 6 và tháng thứ 9 sau ghép. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn chiếm 38,0%, trong đó chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu. Nhiễm khuẩn niệu chiếm tỷ lệ cao nhất ở tháng đầu tiên sau ghép. (đưa dòng dưới lên)Tỷ lệ nhiễm CMV, BKV, và JCV của bệnh nhân trong năm đầu tiên sau ghép thận là phổ biến, trong đó tỷ lệ nhiễm cao nhất ở tháng thứ 6 sau ghép.
To determine the cause of infection in kidney transplant patients in the first year after transplantation at 108 Military Central Hospital from 2016 to 2021. Subject and method: Longitudinal follow-up study on 71 first-time kidney transplant patients at 108 Military Central Hospital from December 2016 to May 2022. Patients were periodically followed up at 5 time points: 1 month (T1), 3 months (T3), 6 months (T6), 9 months (T9) and 12 months (T12). Result: Bacterial infection rate accounted for 38.0%, of which 23.9% urinary tract infection, 8.4% respiratory infection, and 5.6% gastrointestinal infection. Urinary tract infection at month 1 was statistically significantly higher than this rate at month 3, month 6 and month 9 after kidney transplantation (Mc-Nemar test, p<0.05). Among 51 patients (71.8%) infected with at least 1 of 5 viruses, BKV and JCV (50.7% and 33.8%), CMV (60.6%), EBV (7.0%) , HSV (4.2%). The rate of virus infection at the 6th month after kidney transplant was significantly higher than that at the time of 1, 2 and 12 after kidney transplantation (Mc-Nemar test, p<0.05). The rate of BKV infection at month 1 after kidney transplantation was statistically significantly lower than this rate at month 6 and month 9 after transplant. Conclusion: The rate of bacterial infections accounted for 38.0%, of which mainly urinary tract infections. Urinary tract infections accounted for the highest rate in the first month after transplantation. Rates of CMV, BKV, and JCV infections among patients in the first year after kidney transplantation are common, with the highest infection rates at 6 months post-transplant.
- Đăng nhập để gửi ý kiến