Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tổng quan vai trò của nội soi ống mềm trong giấc ngủ để chẩn đoán ngừng thở khi ngủ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tổng quan vai trò của nội soi ống mềm trong giấc ngủ để chẩn đoán ngừng thở khi ngủ
Tác giả
Khổng Thị Thiên Hương; Phạm Thị Bích Đào
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
279-284
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm các nghiên cứu sử dụng nội soi ống mềm trong chẩn đoán ngưng thở khi ngủ; Mô tả tổng hợp vai trò của nội soi ống mềm trong chẩn đoán ngưng thở khi ngủ. Đối tượng và phương pháp: Tổng quan luận điểm về vai trò của nội soi ống mềm trong giấc ngủ để chẩn đoán ngừng thở khi ngủ. Một tìm kiếm toàn diện từ 3 cơ sở dữ liệu bao gồm Pubmed, Cochrane, Sciencedirect được tiến hành. Chúng tôi tổng hợp được 615 tài liệu liên quan, sau đó các tài liệu được rà soát tiêu đề và tóm tắt đã loại trừ 585 tài liệu trùng lặp còn lại 30 tài liệu được đưa vào phân tích toàn văn. Sau khi phân tích các bài toàn văn 13 tài liệu được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Có 3011 bệnh nhân trong 13 nghiên cứu được đưa vào phân tích, trong đó có với 6 nghiên cứu thuần tập (có 2 tiến cứu, 4 hồi cứu); 6 nghiên cứu mô tả (4 cắt ngang, 2 mô tả chùm ca bệnh); 1 nghiên cứu bệnh chứng. Có 3 nghiên cứu tại châu Á, 5 nghiên cứu châu Âu, 5 nghiên cứu châu Mỹ. Các nghiên cứu tập sử dụng nội soi ống mềm khi ngủ trong bệnh cảnh bệnh nhân mắc hội chứng ngừng thở các mức độ (nhẹ, trung bình và nặng). Độ tuổi trung bình thường gặp từ 40-60 tuổi (dao động từ 38,9 ± 9,26 đến 60,4 ± 11,0). Đa số bệnh nhân bị thừa cân BMI>25 hoặc béo phì loại I ở tất cả các nghiên cứu (dao động từ 25,3 ± 7,5 đến 30,5 ± 7,9). AHI trung bình (biến cố/giờ) từ mức trung bình đến nặng (18,5 ± 12,6 đến 43,4 ± 26,6). Nội soi ống mềm vai trò xác định có sự sụp đổ các mức độ (đa tầng chủ yếu) và vị trí giải phẫu thường gây tắc nghẽn (vòm miệng vị trí thường gặp nhất chiếm 62,7%, thấp nhất ở vị trí nắp thanh quản chiếm 7,3%) trong chẩn đoán ngưng thở khi ngủ.

Abstract

Describe the role of studies using flexible endoscopy in the diagnosis of sleep apnea. Describe the role of flexible endoscopy in the diagnosis of sleep apnea. Subjects and methods: Overview of arguments on the role of flexible sleep endoscopy in diagnosing sleep apnea. A comprehensive search of 3 databases was conducted including Pubmed, Cochrane and ScienceDirect. We synthesized 615 relevant documents, then reviewed the documents by title and abstract, excluded 585 duplicate documents, and included the remaining 30 documents in the full-text analysis. After analyzing the full-text articles, 13 documents were included in the study. Results: There were 3011 patients in 13 studies included in the analysis, including 6 cohort studies (2 prospective, 4 retrospective); 6 descriptive studies (4 cross-sectional, 2 case series) and 1 case-control study. There were 3 studies in Asia, 5 in Europe, and 5 in America. The studies focused on the use of flexible endoscopy during sleep in the setting of patients with various degrees of sleep apnea syndrome (mild, moderate, and severe). The average age was usually 40-60 years (ranging from 38.9 ± 9.26 to 60.4 ± 11.0). The majority of patients were overweight BMI>25 or class I obese in all studies (ranging from 25.3 ± 7.5 to 30.5 ± 7.9). The mean AHI (events/hour) ranged from moderate to severe (18.5 ± 12.6 to 43.4 ± 26.6). Flexible endoscopy plays a role in determining the degree of collapse (mainly multilevel) and the anatomical location of the obstruction (the palate is the most common location at 62.7%, and the epiglottis is the least common location at 7.3%) in the diagnosis of sleep apnea.