Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Trải nghiệm của người bệnh trong quá trình điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Trải nghiệm của người bệnh trong quá trình điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
Tác giả
Nguyễn Hoàng Bắc; Phạm Văn Tấn; Trần Văn Hùng; Huỳnh Thị Phương Linh; Đoàn Ngọc Thùy Trang; Nguyễn Minh Lan; Trần Thị Long Phụng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
149-153
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Trải nghiệm người bệnh (TNNB) tích cực là mục tiêu quan trọng cần đặt ra và đạt được ở mỗi cơ sở y tế (CSYT). Thông tin đầy đủ và chính xác về TNNB giúp các nhà quản lý y tế biết những gì đang xảy ra trong thực hành chăm sóc người bệnh. Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam hiện nay, việc nâng cao chất lượng và tạo sự khác biệt với các đối thủ có lợi thế, bệnh viện (BV) nên tăng cường về chất lượng dịch vụ (CLDV) đòi hỏi cần nghiên cứu về TNNB. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang điều tra dữ liệu TNNB từ 474 người bệnh nội trú tại 19 Khoa thuộc Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM – Cơ sở 1 (BVĐHYD-CS1). Bộ câu hỏi đánh giá TNNB lấy từ nguồn Sở Y tế TP.HCM với 5 phần sử dụng thang đo Likert 5 điểm. TNNB được chuẩn hóa về 2 mức trải nghiệm tốt và chưa tốt. Phần mềm phân tích Stata 14.0 với mức ý nghĩa thống kê nghiên cứu chọn là α=0,05. Kết quả: Đối tượng tham gia nghiên cứu 57,6% là nữ, gần 67% từ các tỉnh thành khác TP.HCM, trên 75% từ 36 tuổi trở lên, học vấn từ THCS trở lên là 87%, 88,2% có sử dụng BHYT và 70% thăm khám, điều trị lần đầu tiên. Tỉ lệ TNNB tốt tại BVĐHYD-CS1 năm 2022 là 93,9%. Phân tích mô hình đa biến ghi nhận giới tính, học vấn có liên quan đến TNNB (p<0,05). Người bệnh là nam giới có tỉ lệ TNNB tốt cao hơn nữ giới 1,05 lần (KTC 95% 1,001-1,10, p<0,05). Học vấn cao hơn (trung cấp, cao đẳng, đại học) có tỉ lệ TNNB tốt thấp hơn 0,92 lần với học vấn từ tiểu học trở xuống (p=0,019). Kết luận: TNNB tốt của người bệnh nội trú tại BVĐHYD-CS1 chiếm tỉ lệ cao. Cải thiện và nâng cao CLDV trong hoạt động trước nhập viện và xuất viện giúp cải thiện TNNB tại BV, tăng sự tin tưởng và uy tín bệnh viện.

Abstract

Inpatient experience is an important and commonly used indicator for measuring the quality in health care with every healthcare facility. In a socialist-oriented market mechanism like Vietnam today, in order to improve quality and differentiate itself from competitors with advantages, hospitals should enhance service quality, which requires research about patient experience. Subjects and methods: Cross-sectional design from 474 inpatients at 19 Departments at University Medical Center HCMC (UMC). The assessment questionnaire is taken from the Department of Health of Ho Chi Minh City using a 5-point Likert scale. Patient experience is standardized into two levels: good and bad experience. Stata 14.0 analysis with significance is α=0.05. Result: Research inpatients: 57.6% female, nearly 67% from provinces outside Ho Chi Minh City, over 75% aged 36 or older, 87% with junior school education or higher, 88.2% used medical insurance. Good inpatient experience rate at UMC in 2022: 93.9%. Gender and education influenced experience (p<0.05). Males had a good experience rate than females (OR = 1.05; 95%CI 1.001-1.10, p<0.05). Higher education (intermediate school, college, university) had a good experience rate than primary school education or less (OR = 0.92, p=0.019). Conclusion: Improving and enhancing service quality in pre-admission and discharge activities helps improve internal turnover at the hospital, increasing trust and reputation of the hospital.