
Theo dõi huyết động là một vấn đề quan trọng trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Ngày nay, vai trò của chỉ số tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm cũng như mối tương quan giữa tĩnh mạch chủ dưới và áp lực tĩnh mạch trung tâm ngày càng được đề cập hơn trong đánh giá đáp ứng bù dịch. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang phân tích thực hiện tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Dược, từ tháng 07/2020 đến 12/2021. Nghiệm pháp bù dịch nhanh được thực hiện theo phác đồ điều trị nhiễm khuẩn huyết 2016. Bệnh nhân được xem như có đáp ứng với bù dịch nếu thể tích nhát bóp tăng ≥15% sau bù dịch. Đặt cathether đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, siêu âm đo đường kính tĩnh mạch chủ dưới trước và sau khi làm nghiệm pháp bù dịch nhanh. Kết quả: Trong thời gian từ 07/2020 đến 12/2021 có 96 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, được hỗ trợ thở máy áp lực dương được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình 66,5 ±13,5 tuổi, điểm APACHE II 20,2 ± 2,8, điểm SOFA 7,1 ± 1,3. Có 38 bệnh nhân đáp ứng bù dịch (39,6%). Có sự tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới với áp lực tĩnh mạch trung tâm ở cả thì hít vào (r = 0,97, p < 0,001) và thì thở ra (r = 0,914, p < 0,001). Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa chỉ số tĩnh mạch chủ dưới (IVC-CI) với áp lực tĩnh mạch trung tâm (r = -0,49, p < 0,001). Kết luận: Có mối tương quan chặt chẽ giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới và áp lực tĩnh mạch trung tâm, và có thể sử dụng siêu âm đo đường kính tĩnh mạch chủ dưới để dự đoán áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Assessing fluid responsiveness played a crucial role in hemodynamic support for patients with septic shock. The role of inferior vena cava sonographic diameter and correlation of inferior vena cava with central venous pressure have been increasingly mentioned to guide fluid responsiveness. Method: Prospective observational study at emergency department at University medical center. Fluid challenge was performed according to surviving sepsis campaign 2016. A ≥15% increase in stroke volume after fluid challenge was considered as fluid responsiveness. The CVP catheter was placed, and inferior vena cava sonographic diameters were measured before and after the fluid challenge. Results: 96 septic patients with a mean age of 66,5 ±13,5 were enrolled between 07/2020 and 12/2021, all of the patients were mechanically ventilated. APACHE II score 20,2 ± 2,8, SOFA score 7,1 ± 1,3. 38 patients were considered as fluid responders (39,6%). IVC measurements were statistically significantly correlated with CVP measurements, both inspiratory phase (r = 0,97, p < 0,001) and expiratory phase (r = 0,914, p < 0,001). IVC collapsibility measurements showed a negative correlation with CVP measurements (r = -0,49, p < 0,001). Conclusion: There is a strong correlation between CVP and IVC diameters, and ICV diameters may be used to predict CVP.
- Đăng nhập để gửi ý kiến