Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau ăn sống tại các chợ đầu mối ở thành phố Buôn Ma Thuột

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau ăn sống tại các chợ đầu mối ở thành phố Buôn Ma Thuột
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Hương; Nguyễn Duy Phong; Huỳnh Hồng Quang
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CĐKST
Trang bắt đầu
225-231
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Nghiên cứu xác định nhiễm ký sinh trùng trên các loại rau ăn sống bán tại chợ đầu mối ở thành phố Ban Ma Thuột. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên một số loại sau ăn sốngKết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) trên 158 mẫu là 56,3%. Trong đó, cải xanh nhiễm trứng giun đũa và giun móc là 6,5% (3/31), giun tóc (3,2%; 1/31), E.histolytica(67,7%; 21/31), G.lamblia (54,8%; 17/31), B.coli (16,1%; 5/31); xà lách nhiễm trứng giun móc và giun đũa (9.4%; 3/32), B. coli (40,6%; 13/32), E.histolytica (28,1%; 9/32), G.lamblia (12,5%; 4/32); rau má nhiễm trứng giun móc và giun đũa (3,2%; 1/31), B.coli (38,7%; 12/31), E.histolytica (16,1%; 5/31), G.lamblia (3,2%; 1/31); diếp cá nhiễm trứng giun móc và giun đũa (6,1%; 2/33), B.coli (24,2%; 8/33), E.histolytica (30,3%; 10/33)và húng thơm nhiễm trứng giun móc và giun đũa (6,4%; 2/31), B.coli (19,4%; 6/31), E.histolytica (41,9%; 13/31), G.lamblia (16,1%; 5/31). Tỷ lệ nhiễm KSTĐR cao và khác nhau có ý nghĩa giữa các loại rau (p<0,005). Kết luận: Tiêu thụ rau nhiễm KSTĐR như một đường truyền tiềm tàng. Do vậy, cơ quan y tế giáo dục sức khỏe cho người tiêu dùng về cách rửa rau hợp lý trước khi dùng.

Abstract

The present study was carried out to determine the parasitological contaminations of raw vegetables sold at different wholesale markets in Ban Me Thuot city. Subjects and Methods: Cross-sectional study design for intestinal parasites examinationResults: Of the 158 samples, 89 (56.3%) were microscopically positive for intestinal parasites. In which, contamination proportion was recorded in mustard leaves with A.lumbricoides and hookworm eggs (6.5%; 3/31), T.trichiura (3.2%;1/31), E.histolytica (67.7%; 21/31), G.lamblia(54.8%; 17/31), B. coli (16.1%; 5/31); in lettuce with hookworm and A.lumbicoides eggs (9.4%; 3/32), B.coli (40.6%; 13/32), E.histolytica (28.1%; 9/32), G.lamblia (12.5%; 4/32); in centella with hookworm and A.lumbicoides eggs (3.2%; 1/31), B.coli (38.7%; 12/31), E.histolytica (16.1%; 5/31), G.lamblia (3.2%; 1/31); in fish-mint with hookworm and A.lumbicoides eggs (6.1%; 2/33), B.coli(24.2%; 8/33), E.histolytica (30.3%; 10/33), and in Thai basil with hookworm and A.lumbicoides eggs (6.4%; 2/31), B.coli (19.4%; 6/31), E.histolytica (41.9%; 13/31), G.lamblia (16.1%; 5/31). The intestinal parasite contamination proportion in different types of vegetables were extremely high and significantly varied (p< 0,005).Conclusions: The results demonstrate that such contaminated vegetables consumption as a potential transmision route. Therefore, it is necessary for health agents to educate consumers about the proper washing of vegetables prior to consumption.