Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ suất tân sinh nguyên bào nuôi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân thai trứng lớn tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ suất tân sinh nguyên bào nuôi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân thai trứng lớn tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả
Phan Thị Thúy Vân; Võ Minh Tuấn; Võ Thanh Nhân; Nguyễn Thị Hiền
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
288-293
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Thai trứng (TT) ở bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ cao diễn tiến đến tân sinh nguyên bào nuôi (TSNBN). Ngoài hút nạo thai trứng là điều trị chính, các biện pháp dự phòng như hóa dự phòng, cắt tử cung dự phòng hay kết hợp hóa dự phòng và cắt tử cung được thực hiện với mục đích giảm nguy cơ bị TSNBN. Biết được tỷ suất TSNBN ở bệnh nhân TT lớn tuổi và hiệu quả các biện pháp dự phòng sau hút nạo giúp cho việc tư vấn, lựa chọn phương pháp điều trị bệnh được tốt hơn. Mục tiêu Xác định tỷ suất tân sinh nguyên bào nuôi (TSNBN) và các yếu tố liên quan ở những trường hợp thai trứng (TT) lớn tuổi. Phương pháp Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 372 trường hợp thai trứng ≥40 tuổi được chẩn đoán qua giải phẫu bệnh sau hút nạo tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/2016 đến 03/2019. Kết quả Sau 2 năm theo dõi, 123 bệnh nhân tiến tiển đến TSNBN, tỷ suất TSNBN là 33.06% (KTC 95%28.30-38.10). Thời gian xảy ra TSNBN trung bình là 4.15±2.93 tuần, cao nhất ở tuần thứ 2 và tuần thứ 3 sau hút nạo. Sau phân tích đa biến tỷ suất TSNBN cao hơn đáng kể ở nhóm ≥46 tuổi so với nhóm 40-45 tuổi (HR=1.63 KTC 95%1.09-2.44), nhóm có triệu chứng ra huyết âm đạo so với nhóm không ra huyết (HR=1.85 KTC 95%1.16-2.96). Cắt tử cung dự phòng và hóa dự phòng kết hợp cắt tử cung làm giảm nguy cơ TSNBN so với nhóm không can thiệp với HR lần lượt là 0.16 (KTC 95%0.09-0.30) và 0.09 (KTC 95%0.04-0.21). Hóa dự phòng đơn thuần không làm giảm nguy cơ TSNBN so với nhóm không can thiệp, với HR=0.74 (KTC 95%0.21-2.62). Kết luận Tỷ suất TSNBN hậu thai trứng ở các bệnh nhân lớn tuổi là 33.06%. Cắt tử cung dự phòng và hóa dự phòng kết hợp cắt tử cung là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp giảm nguy cơ TSNBN.