Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Ứng dụng của thang đo Braden trong chăm sóc phòng ngừa loét tỳ đè trên người bệnh phẫu thuật thay khớp háng tại Khoa Chấn thương chỉnh hình

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Ứng dụng của thang đo Braden trong chăm sóc phòng ngừa loét tỳ đè trên người bệnh phẫu thuật thay khớp háng tại Khoa Chấn thương chỉnh hình
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Tuyên; Thái Thị Hồng Phúc; Vũ Thị Kim Tươi; Trần Tư Châu; Huỳnh Thị Trúc Mai; Nguyễn Phương Biên Thùy; Quách Khang Hy; Trần Nguyễn Phương; Bùi Hồng Thiên Khanh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
Đặc biệt
Trang bắt đầu
153-158
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá sự thay đổi nguy cơ LTĐ và tỷ lệ LTĐ của người bệnh phẫu thuật thay khớp háng theo thang đo Braden trong quá trình chăm sóc. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng. Đánh giá nguy cơ LTĐ theo thang đo Braden trên người bệnh trước và sau phẫu thuật thay khớp háng tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra biện pháp can thiệp phòng ngừa nguy cơ LTĐ. Kết quả: Người bệnh gãy cổ xương đùi và gãy liên mấu chuyển xương đùi trước can thiệp lần lượt có nguy cơ LTĐ cao và rất cao chiếm tỷ lệ 22,2% và 9%. So sánh điểm Braden trung bình giữa Braden-0 trước can thiệp và các ngày sau can thiệp: Braden-1: 13,39±2,1 (P<0,05), Braden-2: 14,51±2,1 (P>0,05), Braden-3: 16,73±2,2 (P<0,05), Braden- xuất viện: 17,9±2,3. (P<0,05). Tỷ lệ LTĐ của người bệnh phẫu thuật thay khớp háng sau các ngày chăm sóc là 3%. Kết luận: Thang đo Braden có hiệu quả trong việc đánh giá nguy cơ LTĐ và chăm sóc phòng ngừa LTĐ trên người bệnh phẫu thuật thay khớp háng.

Abstract

Assess the change in PU risk and the rate of PU of patients undergoing hip replacement surgery on the Braden scale during care. Methods: Clinical intervention research: Assess the risk of PU on the Braden scale on the patient before and after hip replacement surgery at the Department of Orthopaedics – University Medical Center, Ho Chi Minh City and provide interventions to prevent the risk of PU. Results: Before the intervention: patients with Femoral neck fracture and Intertrochanteric hip fracture before hip replacement surgery have a high and very high risk of PU respectively accounting for 22.2% and 9%. After Braden scale intervention: Compare the average Braden score between Braden-0 before the intervention and the days after the intervention: Braden-1: 13.39 ± 2.1 (P<0.05), Braden-2: 14.51 ± 2.1 (P>0.05), Braden-3: 16.73 ± 2.2 (P<0.05), Braden- discharged: 17.9 ± 2.3. (P<0.05). The rate of PU for patients with hip replacement surgery after days of care is 3%. Conclusions: The Braden Scale is effective in assessing risk of PU and prevention of PU in patients with hip replacement surgery.