
Ứng dụng thang điểm DLQI để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh sẹo lồi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 102 bệnh nhân sẹo lồi đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/2022 đến tháng 08/2023. Kết quả: Tuổi trung vị là 26,5 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 1,5/1. Lý do chính khiến bệnh nhân đến khám là thẩm mỹ (61,8%). 15,7% bệnh nhân có tiền căn gia đình bị sẹo lồi. 75,4% bệnh nhân chưa từng điều trị trước đây. Ngực là vị trí thường bị sẹo lồi nhất (46,1%). Diện tích sẹo dao dộng từ 0,5 cm2 đến 400 cm2, với trung vị là 5 cm2. Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau là 36,3%, ngứa là 77,5%. Có 5,9% bệnh nhân bị ảnh hưởng vận động do sẹo. Điểm VSS trung bình là 7,96 ± 2,65. Điểm DLQI dao động từ 0 đến 12 điểm, trung vị là 3 điểm. Hạng mục điểm bị ảnh hưởng nhiều nhất là triệu chứng - cảm giác. Điểm DLQI cao hơn ở nhóm bệnh nhân có sẹo khởi phát trước 50 tuổi, nhóm có đau hoặc ngứa và nhóm có nhiều sẹo. Có mối tương quan thuận, mức độ yếu giữa DLQI với diện tích sẹo; giữa DLQI với VSS. Kết luận: Quản lý sẹo lồi không chỉ đánh giá độ nặng của sẹo (sắc tố, chiều cao, chiều rộng, độ linh hoạt) mà còn cần nhận biết sự ảnh hưởng đến CLCS. Bộ câu hỏi DLQI cho phép bác sĩ lâm sàng khảo sát CLCS ở những bệnh nhân này. Phần lớn bệnh nhân sẹo lồi bị ảnh hưởng CLCS. CLCS liên quan đến tuổi khởi phát, độ nặng của sẹo, đau, ngứa, diện tích và số lượng sẹo.
To Apply the DLQI questionnaires to evaluate the quality of life of patients with keloid scars. Methods: A case series study on 102 patients with keloid(s) examined at Ho Chi Minh City Dermatology Hospital of Dermato-venerology from December 2022 to August 2023. Results: Median age was 26.5 years. The female/male ratio was 1.5/1. The main reason why patients come for examination is aesthetics (61.8%). 15.7% of patients had a family history of keloids. 75.4% of patients had never been treated before. Most keloids were located on the chest (46.1%). Scar area ranged from 0.5 cm2 to 400 cm2, with a median of 5 cm2. 36.3% of the patients experienced pain, 77.5% experienced itching. 5.9% had mobility difficulties. The mean VSS score was 7.96 ± 2.65. DLQI scores ranged from 0 to 12, median is 3. Most affected subscales were “Symptoms and Feelings”. A higher DLQI was seen in those with age of onset before age 50, pain, itching, and those with many scars. There is a weak positive correlation between DLQI and scar area; between DLQI and VSS. Conclusions: Management of keloid scars requires not only assessing the severity of the scar (pigmentation, height, width, flexibility) but also recognizing the impact on quality of life. The DLQI questionnaire enables physicians to measure the quality of life in these patients. Most patients with keloid scars have their quality of life affected. Quality of life is related to age of onset, scar severity, pain, itching, area, and number of scars.
- Đăng nhập để gửi ý kiến