Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Ứng dụng thang điểm S.T.O.N.E trên cắt lớp vi tính đa dãy trong đánh giá sỏi thận trước tán sỏi

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Ứng dụng thang điểm S.T.O.N.E trên cắt lớp vi tính đa dãy trong đánh giá sỏi thận trước tán sỏi
Tác giả
Hoàng Đình Âu; Trần Quốc Hòa; Thân Thị Minh Nguyệt
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
231-235
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm ứng dụng thang điểm S.T.O.N.E trên cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy để đánh giá mức độ phức tạp của sỏi thận trước tán sỏi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 71 bệnh nhân có sỏi thận, được chụp CLVT đa dãy hệ tiết niệu sau đó được tán sỏi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 07/2022 đến tháng 07/2023. Các đặc điểm hình ảnh của sỏi thận trên CLVT không tiêm cản quang được phân loại theo thang điểm S.T.O.N.E nhằm đánh giá mức độ phức tạp của sỏi trước khi tán sỏi. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,8 12,3, thấp nhất là 31 tuổi, cao nhất là 73 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ = 1,54. Theo thang điểm S.T.O.N.E, về diện tích sỏi (Stone Size), số lượng bệnh nhân có diện tích sỏi <400 mm2, từ 400 đến 799 mm2, từ 800 đến 1599 mm2 và ≥ 1600 mm2 lần lượt là 21 (chiếm 29,6%), 30 (chiếm 42,3%), 14 (chiếm 19,7%) và 6 (chiếm 8,5%). Về chiều dài đường hầm (Tract length, tính từ tâm sỏi đến bề mặt da), số bệnh nhân có chiều dài đường hầm <100 mm và >100 mm lần lượt là 62 (chiếm 87,3%) và 9 (chiếm 12,7%). Về tình trạng tắc nghẽn (Obstruction), số bệnh nhân không có hoặc giãn ứ nước thận nhẹ là 46 (chiếm 64,8%), có giãn ứ nước thận mức độ trung bình và nặng là 25 (chiếm 35,2%). Về số lượng các đài thận mang sỏi (Number of involved calices), số bệnh nhân có sỏi san hô, sỏi đài thận kết hợp bể thận, sỏi đài thận đơn thuần hoặc bể thận đơn thuần lần lượt là 10 (chiếm 14,1%), 37 (chiếm 52,1%) và 15 (chiếm 21,1%). Về tỷ trọng sỏi (Essence of stone density), số bệnh nhân có sỏi tỷ trọng <950 HU và ≥ 950 HU lần lượt là 9 (chiếm 12,7%) và 62 (chiếm 87,3%). Kết luận: Thang điểm S.T.O.N.E là một công cụ định lượng đơn giản, dễ thực hiện nhằm đánh giá mức độ phức tạp của sỏi thận, cần sử dụng trước tán sỏi.

Abstract

The aims of this study was to apply the S.T.O.N.E score on multi-slice computed tomography to evaluate the complexity of kidney stones before lithotripsy. Material and methods: Descriptive study on 71 patients with kidney stones, who underwent multi-slice CT scanner of the urinary system followed by lithotripsy at Hanoi Medical University Hospital from July 2022 to July 2023. The imaging characteristics of kidney stones on non-contrast CT scanner were classified according to the S.T.O.N.E scale to assess the complexity of the stone before lithotripsy. Results: The mean age was 53.8±12.3, the lowest age was 31 years old, the highest age was 73 years old. Male/female ratio was 1.54. According to S.T.O.N.E scale, in terms of stone size (S), the number of patients with stone area <400 mm2, from 400 to 799 mm2, from 800 to 1599 mm2 and ≥ 1600 mm2 were 21 (accounting for 29.6%), 30 (accounting for 42.3%), 14 (accounting for 19.7%) and 6 (accounting for 8.5%), respectively. Regarding tract length (T: calculated from the center of stone to the skin surface), the number of patients with tract length <100 mm and >100 mm was 62 (accounting for 87.3%) and 9 (accounting for 12.7%), respectively. Regarding the degree of obstruction (O), the number of patients with no or mild hydronephrosis was 46 (accounting for 64.8%), with moderate or severe dilation was 25 (accounting for 35.2%). Regarding the number of involved calices (N), the number of patients with coral stones, calyces combined with renal pelvis, single calyces or simple renal pelvis stones were 10 (accounting for 14.1%), 37 (accounting for 52.1%) and 15 (accounting for 21.1%), respectively. Regarding stone density (Essence of stone density), the number of patients with stone density <950 HU and ≥ 950 HU were 9 (accounting for 12.7%) and 62 (accounting for 87,3%) respectively. Conclusion: The S.T.O.N.E score was a simple, easy quantitative tool to evaluate the complexity of kidney stones before lithotripsy.