
Đánh giá vai trò của chỉ số chuyển tiếp V1-V3 trong phân biệt ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất ở đường ra thất phải (ĐRTP) và đường ra thất trái (ĐRTT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 80 bệnh nhân (BN) chẩn đoán NTTT/NNT vô căn giai đoạn 2021 được triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio (RF) được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam : nữ = 1:3; tuổi trung bình 52,7 ± 13,5; 67,5% (54 BN) có rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra thất phải và 32,5% (26 BN) có rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra thất trái. Điểm vùng chuyển tiếp của NTTT/NNT có nguồn gốc khởi phát từ ĐRTP cao hơn NTTT/NNT từ ĐRTT (3,44 ± 0,88 so với 1,96 ± 0,95), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Chỉ số chuyển tiếp V1-V3 của NTTT/NNT vị trí khởi phát từ ĐRTT thấp hơn nhóm NTTT/NNT vị trí khởi phát từ ĐRTP có ý nghĩa thống kê (-5,22 ± 8,41 so với 2,01 ± 3,39; p<0,05). Ở nhóm NTTT/NNT có chuyển tiếp tại V3, chỉ số chuyển tiếp V1 V3 của NTTT/NNT từ ĐRTT cũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê nhóm NTTT/NNT vị trí từ ĐRTP (-2,06 ± 6,02 so với 2,89 ± 6,43, với p<0,05). Chỉ số chuyển tiếp V1-V3 có giá trị phân biệt vị trí khởi phát NTTT/NNT từ ĐRTT và ĐRTP với ngưỡng điểm cắt -1,02 và diện tích dưới đường cong AUC 0,808 (0,683– 0,933), với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 89% và 81%. Chỉ số chuyển tiếp V1-V3 có giá trị phân biệt vị trí khởi phát NTTT/NNT từ ĐRTT và ĐRTP ở nhóm chuyển tiếp tại V3 với ngưỡng điểm cắt 0,13 và diện tích dưới đường cong AUC 0,917 (0,683– 0,933), với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 83% và 100%. Kết luận: Chỉ số chuyển tiếp V1 V3 của nhóm NTTT/NNT vị trí khởi phát từ ĐRTT thấp hơn nhóm NTTT/NNT vị trí khởi phát từ ĐRTP có ý nghĩa thống kê. Chỉ số chuyển tiếp V1-V3 có giá trị phân biệt vị trí khởi phát NTTT/NNT từ ĐRTT và ĐRTP, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Evaluation of the role of the V1-V3 transition index in the differential diagnosis of premature ventricular contraction and ventricular tachycardia in the right and left ventricular outflow tract. Subjects and methods: Cross-sectional, retrospective, and prospective descriptive study Results: 80 patients with idiopathic arrhythmias undergoing radiofrequency ablation (RF) were included in the study. Male : female sex ratio was 1 : 3; mean age 52,7 ± 13,5. There are 67,5% (54/80) patients with ventricular arrhythmias originating from the right ventricular outflow tract and 32,5% (26/80) patients having ventricular arrhythmias originating from the left ventricular outflow tract. The point of transition zone of PVC/VT originating from RVOT is higher than LVOT (3,44 ± 0.88 versus 1,96 ± 0.95), the difference is statistically significant with p<0,05. Transition index V1-V3 of PVC/VT from left ventricular outflow tract is lower than right ventricular outflow tract with statistical significance (- 5,22 ± 8,41 versus 2,01 ± 3,39, p<0,05). When analyzing in the group of PVC/VT with transition at V3, the V1-V3 transition index of PVC/VT from LVOT is also statistically significantly lower than the group of PVC/VT at location from RVOT ( -2,06 ± 6,02 versus 2,89 ± 6,43, with p<0,05). The transition index V1-V3 is valuable for discriminating the origin PVC/VT from RVOT and LVOT with a cut-off point of -1,02 and AUC 0,808 (0,683–0,933), with sensitivity and specificity of 89% and 81%, respectively. The V1-V3 transition index is valuable for discriminating the origin PVC/VT from RVOT and LVOT in the transition group at V3 with a cut-off point of 0,13 and AUC 0,917 (0,683–0,933), with sensitivity and specificity of 83% and 100%, respectively. Conclusion: The V1-V3 transition index of the group PVC/VT originating from the LVOT is lower than that of the group PVC/VT originating from the RVOT, with statistical significance. The V1-V3 transition index has a value in discriminating the site of onset of PVC/VT from LVOT and RVOT, with high sensitivity and specificity.
- Đăng nhập để gửi ý kiến