
Mô tả sơ bộ tình trạng đông máu nội quản rải rác trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đánh giá vai trò của fibrinmonomer hòa tan trong chẩn đoán đông máu nội quản rải rác trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn thu thập được tại trung tâm cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện,đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ, nghiên cứu sử dụng thang điểm chẩn đoán đông máu nội quản rải rác(DIC) của ISTH 2001, tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn theo Sepsis-3. Kết quả: 61 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được lấy vào nghiên cứu có độ tuổi trung bình 59.95 ± 12.23, nam giới chiếm 73.8%. Nguyên nhân hàng đầu là từ hô hấp đến ổ bụng, tiết niệu. Có 34 bệnh nhân được chẩn đoán DIC toàn thể chiếm 55.8%. Fibrinmonomer có vai trò trong chẩn đoán DIC với diện tích dưới đường cong ROC, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo dương tính cao hơn D-Dimer.
Describe c-haracteristics of disseminated intravascular coagulation in patients with septic shock. Evaluation of the role of soluble fibrinmonomer in the diagnosis of disseminated intravascular coagulation in septic shock patients admitted in center of emergency medicine A9, Bach Mai hospital f-rom June 2020 to April 2021. Subjects and methods: 61 patients included. Our study use ISTH 2001 criteria for disseminated intravascular coagulation and Sepsis-3 criteria for septic shock. Results: Mean age is 59.95 ± 12.23, male 73.8%. The most frequent source is respiratory infection, followed by abdominal and urinary ones, respectively. Overt DIC observed in 34 patients, 55.8%. Compare to D-dimer in diagnosis DIC, AUC of ROC curve, specificity, positive predictive value, negative predictive value of fibrin monomer is higher.
- Đăng nhập để gửi ý kiến