
Nghiên cứu giá trị của thể tích, phân số tống máu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu thất trái đánh giá trên siêu âm tim 3D trong dự báo tái cấu trúc thất trái ở các bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp: Các BN NMCT cấp lần đầu, có chỉ định chụp động mạch vành (ĐMV), nong và đặt stent ĐMV, được làm siêu âm tim 2D (SAT2D) và siêu âm tim 3D (SAT3D) và được đánh giá lại kích thước và chức năng thất trái trên siêu âm tim sau 12 tháng. Kết quả: Từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2021, 109 BN NMCT cấp có tuổi trung bình 63,5 ± 19,1, nam 72,4%, nữ 27,6% được nghiên cứu. Sau 12 tháng, 52 (49,1%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT2D và 46 (42,2%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D. So với nhóm không có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D, nhóm có tái cấu trúc thất trái có chỉ số thể tích cuối tâm trương và chỉ số thể tích cuối tâm thu trên SAT3D cao hơn và có chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D cao hơn, p<0,05. Giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái của chỉ số mất đồng bộ tâm thu với giá trị ngưỡng >4,9 là cao nhất với độ nhạy 81,6%, độ đặc hiệu 85,9%, AUC 0,79 với p<0,01, tiếp theo đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương (giá trị ngưỡng 114,4 ml/ m2, độ nhạy 72,4%, độ đặc hiệu 79,5%, AUC 0,78, p<0,05), rồi đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu (giá trị ngưỡng 67,3 ml/ m2, độ nhạy 70,7%, độ đặc hiệu 78,3%, AUC 0,78, p<0,05). Phân số tống máu EF không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái (p>0,05). Các thông số về thể tích buồng thất trái trên SAT2D không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng (p>0,05). Kết luận: Chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương, chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng và nên được áp dụng trong thực hành lâm sàng.
To assess the value of three-dimensional echocardiography (3DE) parameters of LV volumes and systolic dyssynchrony index (SDI) for the prediction of LV remodeling after acute myocardial infarction (AMI) and to compare them with two-dimensional echocardiography (2DE) parameters. Methods: 2DE and 3DE were performed in 109 patients with AMI within 3 days from the onset of MI and 12 months after percutaneous coronary intervention (PCI). LV remodeling was defined as a ≥15% increase in the LV end-diastolic volume at follow-up. SDI was calculated as a standard deviation of the time from cardiac cycle onset to minimum systolic volume in 17 LV segments. Results: LV remodeling was identified in 52 (49,1%) patients using 2DE and 46 (42,2%) patients using the 3DE method. Evaluated 3DE parameters, such as EDV [area under the receiver operating characteristic (ROC) curve (AUC) 0.78, sensitivity 72,4%, specificity 79,5%], end- systolic volume (AUC 0.73, sensitivity 70,7%, specificity 78,3%), SDI (AUC 0.79, sensitivity 81,6%, specificity 85,9%), had significant prognostic value for LV remodeling. According to the AUC, SDI had the highest predictive value. Conclusion: 3DE volume parameters, especially 3D SDI, play important roles in the prediction of LV remodeling after AMI and can be used in clinical practice.
- Đăng nhập để gửi ý kiến