Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Vai trò đường kính quy đầu trong điều trị lỗ tiểu thấp ở trẻ em

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Vai trò đường kính quy đầu trong điều trị lỗ tiểu thấp ở trẻ em
Tác giả
Phạm Ngọc Thạch; Trần Tấn Liêm; Lê Nguyễn Yên; Lê Tấn Sơn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
260-264
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá vai trò đường kính quy đầu đến kết quả điều trị lỗ tiểu thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả 124 bệnh nhi lỗ tiểu thấp được phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì tại bệnh viện Nhi Đồng 2 và bệnh viện Pháp Việt từ tháng 1/2014 đến tháng 1/2015 (3 trường hợp tại bệnh viện Pháp Việt). Các thông số về phân loại, đường kính quy đầu, biến chứng sau mổ đều được ghi nhận. Kết quả: Đường kính quy đầu ở những bệnh nhân lỗ tiểu thấp nước ta trung bình 13,7 mm. Lỗ tiểu thấp thể gần có đường kính quy đầu nhỏ hơn so với thể xa (theo phân loại lỗ tiểu thấp dựa trên vị trí chia đôi vật xốp). Tỉ lệ có biến chứng sau mổ của 124 trường hợp tạo hình một thì (qua 36 tháng theo dõi sau mổ) là 25,8%: tỉ lệ biến chứng ở nhóm lỗ tiểu thấp có quy đầu nhỏ (<14mm) là 33,3%, trong khi ở nhóm có quy đầu từ 14mm trở lên là 18,8%. Kết luận: Tỉ lệ có biến chứng sau phẫu thuật lỗ tiểu thấp một thì ở nhóm lỗ có quy đầu nhỏ (<14mm) là 33,3%, trong khi ở nhóm có quy đầu từ 14mm trở lên là 18,8%.

Abstract

The aim of this study is to evaluate the urethroplasty complications after hypospadias repair in relation with glans width. Methods: From 1/2014-1/2015, there were 124 patients underwent primary one stage hypospadias repair at Children Hospital 2 and FV hospital (3 patients at the FV hospital). Records were reviewed for classification, maximum glans diameter, urethroplasty complications. Results: Mean glans size was 13.7mm with 14.2 mm for the distal and 12.8 mm for the proximal. Patients with proximal hypospadias had significantly smaller glans than that of distal hypospadias (classification of hypospadias are based on the corpus spongiosum division). During 36 months follow-up , the urethroplasty complication rate of 124 patients with primary one-stage hypospadias repair was 25,8%: Urethroplasty complications were more common among patients with small glans (<14mm): 33,3% versus 18,8%.Conclusions: Urethroplasty complications were more common among patients with small glans (<14mm): 33,3% versus 18,8%.