Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Xác định taxifolin trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV-Vis

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Xác định taxifolin trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV-Vis
Tác giả
Nguyễn Thị Quế Mai, Đỗ Thị Hòa, Ngọ Thị Thu Phương, Phạm Nguyệt Cầm
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
488-497
ISSN
2615-9252
Tóm tắt

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV-Vis được nghiên cứu để xác định taxifolin trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Trong nghiên cứu này, thực phẩm bảo vệ sức khỏe được đồng nhất mẫu, chiết taxifolin bằng kỹ thuật siêu âm với dung môi methanol. Taxifolin trong dung dịch mẫu thử được tách bằng cột sắc ký pha đảo C18 (250 × 4,6 mm, 5 µm) với pha động gồm methanol và dung dịch acid acetic 0,3% tỷ lệ 40 : 60 sử dụng kỹ thuật đẳng dòng, tốc độ dòng 1,0 mL/phút, bước sóng phát hiện 290 nm. Phương pháp đã được đánh giá về độ đặc hiệu, độ tuyến tính của đường chuẩn, độ lặp lại, độ đúng theo yêu cầu của AOAC. Trong đó đường chuẩn được xây dựng trong khoảng nồng độ taxifolin từ 1,04 đến 78,23 µg/mL cho hệ số xác định R2 = 0,9996. Độ lặp lại được đánh giá qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD) tương ứng từ 1,1 - 1,4 % cho thấy phương pháp có độ chụm tốt. Độ đúng được đánh giá qua hiệu suất thu hồi từ 98,1- 105,9 %. Phương pháp đã được áp dụng để xác định hàm lượng taxifolin trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe dạng rắn, dạng lỏng, dạng dầu.

Abstract

A method using high performance liquid chromatography with UV - Vis detector was developed for quantification of taxifolin in supplements. In this study, the supplements were homogenized, extracted by ultrasonication with methanol. Taxifolin in test solution was separated on C18 column (250 × 4.6 mm, 5 µm) with mobile phase containing methanol and 0.3 % acetic acid solution (40 : 60) using isocratic elution at a flow rate of 1.0 mL/min, with UV detection at 290 nm. The analytical method was validated for specificity, linearity, precision and accuracy according to AOAC. The detector response for taxifolin was linear over the selected concentration range from 1.04 to 78.23 µg/mL with a correlation coefficient 0.9996. The repeatability (RSD, n = 7) were from 1.1 to 1.4 % respectively. The recovery was between 98.1 and 105.9 %. The method was successfully applied for analysis of taxifolin in 7 supplements at solid, liquid and oil form.