Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Xây dựng công thức bào chế viên nang chứa Mộc Miết Tử

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Xây dựng công thức bào chế viên nang chứa Mộc Miết Tử
Tác giả
Nguyễn Khắc Tùng, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thu Quỳnh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
5
Trang bắt đầu
43-51
ISSN
1859-2171
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng công thức bào chế viên nang Mộc miết tử. Mộc miết tử được chiết với dung môi ethanol 70% theo phương pháp Soxhlet, tỷ lệ dược liệu - dung môi 1-10, thời gian chiết 16 giờ. Viên nang được bào chế qua các giai đoạn: cao dược liệu được tạo hạt với tá dược độn Avicel PH101 và lactose, thêm tá dược dính là dung dịch PVP K30 7,5% trong ethanol 50%, sấy hạt đến độ ẩm khoảng 5%. Hạt được đánh giá các chỉ tiêu chất lượng bao gồm: độ ẩm, khối lượng riêng biểu kiến, phân bố kích thước hạt, độ rã. Hạt có chất lượng đạt yêu cầu được trộn với tá dược trơn magnesi stearat và talc, đóng vào nang số 0. Viên nang bào chế đạt yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V (DĐVN V) về hình thức, độ rã từ 4,4 đến 7,8 phút, độ đồng đều khối lượng trong khoảng ± 10% so với khối lượng trung bình, hàm lượng saponin từ 5,2% - 5,4%.

Abstract

This study aims to develop the formulation of Moc miet tu capsules. Moc miet tu was extracted by the Soxhlet method with 70% ethanol in the following conditions: herbal/solvent 1/10 (w/v), extraction time in 16 hours. Capsules were prepared by granulation method with the presence of Avicel PH101 and lactose diluents, PVP K30 10% mixed with 5% ethanol 50%, magnesium stearate and talc lubricants, capsules zero. The quality assessment process was in accordance with the standards of Vietnamese Pharmacopoeia V, disintegration between 4.4 minutes and 7.8 minutes, mass uniformity within ± 10% compared to the average weight, saponin content from 5.2% to 5.4%.