Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Ý nghĩa tiên lượng của diện cắt vòng quanh sau phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Ý nghĩa tiên lượng của diện cắt vòng quanh sau phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng
Tác giả
Đặng Hồng Quân; Nguyễn Văn Luân; Nguyễn Văn Tuấn; Mai Văn Đợi; Lê Thanh Vũ; Võ Thị Hậu; Phạm Văn Năng
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
36
Trang bắt đầu
183-189
ISSN
2345-1210
Tóm tắt

Xác định mối liên quan giữa tình trạng DCVQ sau phẫu thuật nội soi điều trị UTTT với tái phát, di căn và thời gian sống thêm sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân UTTT được điều trị phẫu thuật triệt căn theo nguyên tắc cắt toàn bộ mạc treo trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Số liệu được thu thập theo phương pháp tiến cứu. Kết quả: Có 68 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 20,9±9,2 tháng. Tỷ lệ DCVQ (+) là 30,9%. Tỷ lệ tái phát tại chỗ là 8,8%. Tỷ lệ di căn xa là 14,7%. Tỷ lệ tái phát ở nhóm có DCVQ (+) là 23,8%, ở nhóm có DCVQ (-) là 2,1% (p=0,003). Tỷ lệ di căn xa ở nhóm có DCVQ (+) là 38,1%, ở nhóm có DCVQ (-) là 4,2% (p<0,001). Phân tích Kaplan–Meier cho thấy thời gian sống thêm không bệnh cải thiện có ý nghĩa (37,3±1,1 tháng, 95%CI:(35,1-39,5) so với 27,3±2,8 tháng, 95%CI:(21,9- 32,8) ở nhóm có DCVQ (-) so với nhóm DCVQ (+) (log-rank, p<0,001). Kết luận: Tình trạng DCVQ là một yếu tố tiên lượng quan trọng đối với tái phát, di căn cũng như thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật