Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Yếu tố tiên lượng thành công của thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi (HHFNC) trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Yếu tố tiên lượng thành công của thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi (HHFNC) trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả
Trần Thanh Lê; Đỗ Ngọc Sơn; Lương Quốc Chính
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
93-98
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá các yếu tố tiên lượng thành công của kỹ thuật thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi (HHFNC) trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau trên 32 bệnh nhân đợt cấp COPD sử dụng kỹ thuật HHFNC. Kết quả: Tỷ lệ thành công với kỹ thuật HHFNC là 65,6%. Ở nhóm thành công, thông số lâm sàng (tần số tim, nhịp thở, SpO2, huyết áp) và thông số khí máu (pH, PaO2, PaO2/FiO2) cải thiện dần qua các thời điểm (p<0,001); Ở nhóm thất bại pH giảm và PaCO2 tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các thông số máy thở (Flow, FiO2) giảm ở nhóm thành công, tăng ở nhóm thất bại qua các thời điểm (p<0,001; p<0,05). PaCO2 với điểm cắt ≥62 mmHg (diện tích dưới đường cong ROC, AUC=0,8247), chỉ số HACOR với điểm cắt ≥4 (AUC=0,8636), Chỉ số ROX với điểm cắt ≥ 7,98 (AUC=0,8030), cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính cao. Kết luận: Các thông số như PaCO2, chỉ số HACOR, chỉ số ROX tại thời điểm bắt đầu tiến hành thở HHFNC là những yếu tố tiên lượng thành công khi thông khí nhân tạo không xâm nhập cho bệnh nhân đợt cấp COPD.

Abstract

To evaluate of the prediction factors for the success of Heated and humidified high-flow nasal cannula (HHFNC) in patients with exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (COPD). Methods: Pre and post- intervention study on 32 patients with COPD exacerbation used HHFNC support. Results: the success rate with HHFNC was 65.6%. In the successful group, vital signs (heart rate, respiratory rate, SpO2 and blood pressure) and arterial blood gas (pH, PaO2, PaO2/FiO2) improved gradually (p<0.001). In the failure group, the pH decreased and PaCO2 increased significantly (p<0.05). Mechanical ventilation parameters (Flow, FiO2) decreased in the successful group and increased in the failure group during study period (p<0.001; p<0.05). PaCO2 with cut-off ≥ 62 mmHg (area under ROC curve, AUC = 0.8247), HACOR with cut-off ≥ 4 (AUC = 0.8636), ROX with cut-off ≥ 7,98 (AUC = 0.8030) provided high sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value. Conclusion: The successful prediction factors for HHFNC were PaCO2, HACOR and ROX at the initiation of the non-invasive ventilation for patients with the acute exacerbation of COPD