
Nghiên cứu đánh giá yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật cắt khối tá tụy có nội soi hỗ trợ trên 36 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 – 6/2019. Kết quả phẫu thuật Whipple kinh điển (63,9%), bảo tồn môn vị (33,3%), kiểu Roux-en-y (2,8%), 2 bệnh nhân được cắt nửa đại tràng phải kèm theo khối tá tụy (5,6%), 16/36 (44,4%) bệnh nhân có biến chứng trong đó tỷ lệ rò tụy (22,2%), rò mật (16,7%), rò tiêu hóa (8,3%), xuất huyết tiêu hóa trên (11,1%), chảy máu sau mổ (2,8%). Bảo tồn môn vị (cắt hang vị so với bảo tồn môn vị 19,4% với 25%, p = 0,014), đặt stent ống tụy (có stent so với không stent 11,2% với 33,3%, p = 0,049) là yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng chung sau mổ. Bản chất u (lành tính so với ung thư 57,1% với 13,8%, p = 0,03) liên quan đến rò tụy. Giới tính (nam so với nữ 26,1% với 0%, p = 0,044), rò tụy (có rò so với không rò 50% so với 7,1%, p= 0,004), kích thước ống mật chủ (giãn > 6 mm so với không giãn 9,7% so với 60%, p= 0,005), bản chất u (lành tính so với ác tính 57,1% với 6,9%, p = 0,001) liên quan đến rò mật sau mổ. Kết luận Bảo tồn môn vị, không đặt stent ống tụy, u lành tính và ống mật chủ ≤ 6 mm là các yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ.
- Đăng nhập để gửi ý kiến