Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Bước đầu đánh giá tình trạng gan nhiễm mỡ bằng phương pháp đo đàn hồi gan thoáng qua (fibroscan) tại khoa thăm dò chức năng - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Bước đầu đánh giá tình trạng gan nhiễm mỡ bằng phương pháp đo đàn hồi gan thoáng qua (fibroscan) tại khoa thăm dò chức năng - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
Tác giả
Nguyễn Tất Đạt; Trần Việt Hùng; Nguyễn Tất Thành; Trần Thanh Hà
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
120-125
ISSN
0866-7829
Tóm tắt

Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa (Metabolic Associated Fatty Liver Disease - MAFLD) là một thuật ngữ mới được Hiệp hội nghiên cứu về gan châu Á - Thái Bình Dương năm 2021 đề xuất. Tiêu chuẩn chẩn đoán MAFLD không phụ thuộc vào lượng rượu bệnh nhân sử dụng và có thể áp dụng ở bất cứ tình huống lâm sàng nào. Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa (MAFLD) tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 520 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương trong tháng 7/2024, mô tả, nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có gan nhiễm mỡ chiếm 37,31% và tỷ lệ nhiễm MAFLD là 25,77%. Tỷ lệ này có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới. Tỷ lệ MAFLD ở nam 30,72% cao hơn so với nữ 18,69%. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân MAFLD: 43,50 ± 13,82. Chủ yếu bệnh nhân MAFLD ở độ tuổi từ 31 - 60 tuổi. Lớn nhất là 31 - 40 tuổi chiếm 28,4%. Tỷ lệ bệnh nhân viêm gan virus B được chẩn đoán MAFLD là 24%, tỷ lệ bệnh nhân viêm gan C được chẩn đoán MAFLD là 13%, tỷ lệ bệnh nhân không nhiễm viêm gan virus được chẩn đoán MAFLD là 32%. Bệnh nhân MAFLD bị viêm gan B chiếm 63% cao gần gấp đôi nhóm không nhiễm virus 34%. Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán MAFLD có mắc viêm gan C và viêm gan A thấp chỉ 1%. Chỉ số BMI trung bình của nhóm bệnh nhân MAFLD là 24,99 ± 2,42. Bệnh nhân được chẩn đoán MAFLD có tình trạng thừa cân BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 97%. Kết luận: Tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa (MAFLD) ở người Việt Nam qua nghiên cứu trên là: 25,77% thấp hơn so với tỷ lệ trung bình của thế giới (38,77%) và châu Á (36,31%) và gần tương đương với khu vực châu Á - Thái Bình Dương (29,62%).

Abstract

Metabolic Associated Fatty Liver Disease (MAFLD) is a new term proposed by the Asian Pacific Association for the Study of the Liver in 2021. The diagnostic criteria for MAFLD are not dependent on the amount of alcohol consumed by the patient and can be applied in the clinical symptoms, non-invasive methods(Fibroscan). Subjects and methods: Assessment of the prevalence of metabolic-associated fatty liver disease (MAFLD) at the National Hospital of Tropical Diseases. 520 patients were included in this study by a cross-sectional descriptive in July 2024.Results: The prevalence of fatty liver disease was 37.31%, and the prevalence of MAFLD was 25.77%. The prevalence of MAFLD in males was 30.72%, higher than in females, 18.69% respectively. The average age of MAFLD patients was 43.50±13.82, the most patients are between 31- 60 years old. The proportion of hepatitis B patients diagnosed with MAFLD was 24%, while 13% of hepatitis C patients were diagnosed with MAFLD. Among patients without viral hepatitis, the prevalence of MAFLD was 32%. Hepatitis B patients with MAFLD accounted for 63%, nearly double that of the non-viral group at 34%. The prevalence of MAFLD in patients with hepatitis C and A was low, at only 1%. The average BMI of the MAFLD group was 24.99 ± 2.42, with 97% of MAFLD patients being overweight with a BMI ≥ 23. Conclusion: The prevalence of metabolic-associated fatty liver disease (MAFLD) in Vietnamese individuals in this study was 25.77%, which is lower than the global average of 38.77%, the Asian average of 36.31%, and similar to the Asia-Pacific region's average of 29.62%.