Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Bước đầu khảo sát lắng đọng C4D trên mô thận ở bệnh nhân bệnh cầu thận Initial

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Bước đầu khảo sát lắng đọng C4D trên mô thận ở bệnh nhân bệnh cầu thận Initial
Tác giả
Nguyễn Sơn Lâm; Trần Hiệp Đức Thẳng; Lê Thanh Toàn; Nguyễn Tri Thức; Trần Thị Bích Hương
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
55-65
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Lắng đọng C4d tại mao mạch quanh ống thận là một bước đột phá trong chẩn đoán thải ghép cấp qua trung gian kháng thể (antibody mediated acute rejection) và là một trong ba tiêu chuẩn chẩn đoán dạng thải ghép này. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tần suất lắng đọng và các vị trí lắng đọng của C4d trên mô thận ở các BN bệnh cầu thận nguyên bản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện tại Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân bệnh cầu thận được sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm. Mô thận được khảo sát cơ bản trên kính hiển vi quang học và miễn dịch huỳnh quang. Nhuộm C4d bằng kỹ thuật miễn dịch men peroxidase bằng hệ thống máy tự động VENTANA BENCHMARK GX, dùng kháng thể đa dòng từ thỏ. Kết quả: Chúng tôi khảo sát 30 BN bệnh cầu thận có tuổi trung vị là 33,5 (27,5-38,3) với 9/30 TH (30%). là nam giới. Trong đó, 20 BN (66,7%) biểu hiện hội chứng thận hư, 8 BN (26,7%) viêm cầu thận mạn và 2 BN (6,7%) tiểu protein kèm suy thận. Có 12 BN (40%) có suy thận nặng (eGFR <30ml/phút/1,73m2 da), và 10 BN (33,3%) cần chạy thận nhân tạo tại thời điểm sinh thiết thận. Các bệnh cầu thận ghi nhận: 10 BN xơ chai cầu thận khu trù từng vùng (33,3%), 9 BN bệnh thận IgA (30%), 8 BN viêm thận lupus (26,7%). Nhuộm C4d lắng đọng ở tất cả các mẫu sinh thiết. Trong đó, ghi nhận lắng đọng C4d dạng hạt ở gian mạch cầu thận (29/30TH), quai mao mạch cầu thận (29/30TH), tiểu động mạch (28/30TH), màng đáy ống thận (8/30 TH) và động mạch (2/32TH). Kết luận: Hầu hết BN có lắng đọng C4d tại quai mao mạch và gian mạch cầu thận trên mô học

Abstract

C4d deposition in peritubular capillaries is a breakthrough in diagnosis of antibody-mediated acute rejection and also one of three criteria for diagnosing this type of rejection. This study aims to evaluate the deposition frequency and deposition locations of C4d on kidney tissue in native glomerular disease. Patient and method: Cross sectional study was conducted at Nephrology Department, Cho Ray Hospital. Patients with native glomerular disease were underwent percutaneous biopsy using real-time ultrasound guidance. Renal tissue was examined under light microscopy and immunofluorescence. C4d staining by peroxidase immunoassay using the VENTANA BENCHMARK GX automated system, using rabbit polyclonal antibodies Results:. The 30-patients with native glomerular disease had median age of 33,5 (27,5-38,3), 9/30 patients (30%) were men. Of these, 20 patients (66,7%) showed nephrotic syndrome, 8 patients (26,7%) had chronic glomerulonephritis and 2 patients (6.7%) had proteinuria with renal failure. At the time of biosy, there were 12 patients (40%) with severe renal failure (eGFR <30ml/min/1.73m2), and 10 patients (33,3%) in hemodialysis. Glomerular diseases recorded: 10 patients with focal segmental glomerulosclerosis (33,3%), 9 patients with IgA nephropathy (30%), 8 patients with lupus nephritis (26,7%). C4d deposition was detected in all kidney samples. C4d staining noted granular deposits in glomerular mesangium (29/30 cases), glomerular capillary loops (29/30 cases), arterioles (28/30 cases), tubular basement membrane (8/30 cases), and renal arteries (2/30 cases). Conclusions: Most patients with native glomerular disease have C4d deposition in capillary loops and glomerular mesangium on histology