Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Các yếu tố tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi trong sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính tại bệnh viện TP. Thủ Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Các yếu tố tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi trong sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính tại bệnh viện TP. Thủ Đức
Tác giả
Nguyễn Bá Tùng; Trần Nguyễn Ái Thanh; Nguyễn Hoàng Anh Vũ; Vũ Trí Thanh; Nguyễn Thị Thu Hương
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
184-191
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ biến chứng tràn khí màng phổi và các yếu tố có thể tiên lượng trong sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi trên 221 người bệnh có tổn thương phổi dạng u nhập viện tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Thành phố Thủ Đức. Kết quả: tỷ lệ biến chứng tràn khí màng phổi là 27,6%. Ngoài ra 19,9% có ho ra máu và 5,4% vừa có ho ra máu và tràn khí màng phổi. Khoảng cách thành ngực – mép u trung bình là 37,2mm và xa nhất là 63,2mm. Ngoài ra, khỏang cách đâm kim trung bình ghi nhận là 57,4 ± 8,8mm với khoảng cách ngắn nhất là 30mm và xa nhất là 92,7mm. Kích thước khối u nhỏ nhất là 10mm3 còn kích thước lớn nhất ghi nhận được lên đến 325mm3. Diện tích dưới đường cong ROC của khoảng cách từ thành ngực đến mép u trong tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi là 0,841; ngưỡng 23mm trở lên cho thấy độ nhạy; độ đặc hiệu và và độ chính xác lần lượt là 72,13%; 80,50% và 78,18%. Diện tích dưới đường cong ROC của khoảng cách từ da đến mép u trong dự đoán biến chứng tràn khí màng phổi là 0,839; ngưỡng 39,4mm cho thấy độ nhạy; độ đặc hiệu và và độ chính xác lần lượt là 83,61%; 72,50% và 75,57%. Diện tích dưới đường cong ROC của khoảng cách từ da đến thành ngực trong tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi là 0,501 và của khoảng cách từ da đến trung tâm u là 0,678 và của kích thước khối là 0,308. Kết luận: Ghi nhận toàn bộ 100% người bệnh lấy được mẫu và tỷ lệ biến chứng tràn khí màng phổi là 27,6% (61/211 người bệnh). Ngoài ra 19,9% có ho ra máu và 5,4% vừa có ho ra máu và tràn khí màng phổi. Toàn bộ 221 người bệnh đều được thực hiện sinh thiết xuyên ngực và trường hợp xa nhất cách thành ngực 63,2mm và khoảng cách trung bình được ghi nhận là 37,2mm. Ngoài ra, khoảng cách đâm kim trung bình ghi nhận là 57,4 ± 8,8mm với khoảng cách ngắn nhất là 30mm và xa nhất là 92,7mm. Kích thước khối u nhỏ nhất là 10mm3 còn kích thước lớn nhất ghi nhận được lên đến 325mm3.

Abstract

To determine the rate of pneumothorax complications and prognostic factors in transthoracic lung tumor biopsy guided by computed tomography. Methods: Follow-up study on 221 patients with tumor-like lung lesions hospitalized at the Department of General Internal Medicine, Thu Duc City Hospital. Results: pneumothorax complication rate of 27.6%. Additionally, 19.9% had haemoptysis, and 5.4% had both haemoptysis and pneumothorax. The average chest wall - tumor distance was 37.2mm, with the farthest being 63.2mm. Moreover, the average needle traversal distance was recorded at 57.4 ± 8.8mm, with the shortest distance being 30mm and the farthest 92.7mm. The smallest tumor size was 10mm³, while the largest recorded size was up to 325mm³. The area under the ROC curve for the distance from the chest wall to the tumor edge in predicting pneumothorax complications was 0.841; a threshold of 23mm or more shows sensitivity, specificity, and accuracy rates of 72.13%, 80.50%, and 78.18%, respectively. The area under the ROC curve for the distance from the skin to the tumor edge in predicting pneumothorax complications was 0.839; a threshold of 39.4mm shows sensitivity, specificity, and accuracy rates of 83.61%, 72.50%, and 75.57%, respectively. The area under the ROC curve for the distance from the skin to the chest wall in predicting pneumothorax complications was 0.501, for the distance from the skin to the center of the tumor was 0.678, and for the tumor size was 0.308. Conclusion: All 100% of patients had samples taken and the complication rate of pneumothorax was 27.6% (61/211 patients). In addition, 19.9% had hemoptysis and 5.4% had both hemoptysis and pneumothorax. All 221 patients had transthoracic biopsy performed and the furthest case was 63.2mm from the chest wall and the average distance was recorded as 37.2mm. In addition, the average needle insertion distance recorded was 57.4 ± 8.8mm with the shortest distance being 30mm and the farthest being 92.7mm. The smallest tumor size is 10mm3 while the largest recorded size is up to 325mm3.