
Đánh giá kết quả điều trị bước đầu bong thể mi sau chấn thương đụng dập nhãn cầu và một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị bong thể mi về mặt giải phẫu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 60 mắt bong thể mi sau chấn thương đụng dập nhãn cầu được điều trị khoa Chấn thương và phòng khám ngoại trú Bệnh viện Mắt Trung ương từ 01/2017 đến 07/2018. Kết quả: Đa số bệnh nhân là nam giới, tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 6/1. Độ tuổi trung bình là 39,0±12,3 tuổi, đa số trong nhóm tuổi 31 – 50 tuổi. Thị lực trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu trước điều trị là 0,2±0,3, sau 3 tuần là 0,08±0,16 và sau 3 tháng là 0,05±0,08. Nhãn áp trung bình trước điều trị là 14,3±4,7 mmHg. Sau điều trị 3 tháng, nhãn áp trung bình là 19,9 ± 2,9 mmHg. Tỷ lệ tăng nhãn áp sau 3 tuần điều trị là 8,3%. Tỷ lệ bệnh lý hoàng điểm nhãn áp thấp là 36,7%. Nhãn áp và mức độ sâu của khe bong thể mi khi vào viện có tương quan nghịch với nhau (r=-0,4, p=0,0015). Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị về mặt giải phẫu bao gồm độ sâu khe bong thể mi ban đầu, mức độ bong thể mi ban đầu phân loại theo độ rộng khe bong, bệnh hoàng điểm nhãn áp thấp và phân loại nhãn áp trước điều trị. Kết quả điều trị không phụ thuộc vào các yếu tố tuổi, giới, thời gian từ khi chấn thương tới khi điều trị và thị lực trước điều trị. Kết luận: Bong thể mi là tổn thương trầm trọng gặp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu. Điều trị bong thể mi phụ thuộc vào mức độ bong và các tổn thương phối hợp. Một số yếu tố có thể được sử dụng để tiên lượng khả năng điều trị thành công về mặt giải phẫu.
To evaluate the initial outcomes and some factors affecting the anatomical results of treatment of cyclodialysis after ocular blunt trauma. Subjects and research methods: A prospective descriptive study without a control group on 60 eyes diagnosed with cylodialysis after ocular blunt trauma treated at the Trauma department and outpatient clinic of Vietnam National Eye Hospital from 01/ 2017 to 07/2018. Results: Most patients were male, the ratio male / female was approximately 6/1. The average age was 39,0 ± 12,3, most of them were in the groups of 31 – 50 years old. The average visual acuity (VA) pre – treatment was 0.2±0.3, after 3 weeks it was 0.08±0.16 and after 3 months it was 0.05±0.08. The average intraocular pressure (IOP) pre - treatment was 14.3±4.7 mmHg. After 3 months of treatment, the average IOP was 19.9 ± 2.9 mmHg. The percentage of patients with high IOP after 3 weeks of treatment was 8.3%. The proportion of hypotony maculopathy was 36,7%. IOP and the depth of cyclodialysis cleft were inversely correlated (r=-0.4, p=0.0015). Factors affecting the anatomical outcome included initial depth of cyclodialysis cleft, initial grade of cyclodialysis, hypotony maculopathy, and pre- treatment IOP. Age, gender, time from injury to treatment and pre - treatment visual acuity had no effect on the anatomical outcome. Conclusion: Cyclodialysis is a serious injury in ocular blunt trauma. Treatment of cyclodialysis depend on the grade and associated injuries. Some factors can be used to prognosis the anatomical outcome.
- Đăng nhập để gửi ý kiến